Tất cả lĩnh vực An ninh quốc gia An ninh trật tự Bảo hiểm Cán bộ-Công chức-Viên chức Chứng khoán Cư trú-Hộ khẩu Dân sự Đất đai-Nhà ở Đầu tư Doanh nghiệp Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề Giao thông Hải quan Hành chính Hình sự Hôn nhân gia đình Kế toán-Kiểm toán Khiếu nại-Tố cáo Lao động-Tiền lương Lĩnh vực khác Quốc phòng Sở hữu trí tuệ Tài chính-Ngân hàng Thuế-Phí-Lệ phí Thương mại-Quảng cáo Văn hóa-Thể thao-Du lịch Vi phạm hành chính Xây dựng Y tế-Sức khỏe

Đang xem: Giấy tờ có giá là gì

*
*
*

Câu hỏi: Xin hỏi honamphoto.com: Giấy tờ có giá là gì? Bao gồm các loại nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn, chân thành cảm ơn

Xem thêm:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến honamphoto.com, Ban tư vấn của honamphoto.com xin trả lời bạn như sau:

Xem thêm:

Giấy tờ có giá là một trong những loại tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13.

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12, Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2012/TT-NHNN thì “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”

Cụ thể hơn, theo hướng dẫn tại khoản 1 Công văn số 141/TANDTC-KHXX thì giấy tờ có giá bao gồm:

“Trong thời gian vừa qua một số Tòa án nhân dân địa phương đề nghị hướng dẫn “Giấy tờ có giá” và các yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản do người khác đang chiếm giữ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) có phải là các yêu cầu trả lại “Giấy tờ có giá” hay không. Nếu có khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án có thụ lý giải quyết không. Về vấn đề này, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau:

1. Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, thì giấy tờ có giá bao gồm:

a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;

c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;

d) Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);

Như vậy, giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác và bao gồm các loại theo quy định tại công văn của tòa án nhân dân tối cao nêu trên.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *