Nhưng tất cả những thứ đó cũng chỉ là những nỗ lực để hiểu về thế giới hiểu sự giới hạn của các khả năng
Và vấn đề, sự giới hạn không khí trong việc lặn là tất cả các điểm trong cơ thể bạn – tất cả ôxy và nitơ.

Đang xem: Giới hạn tiếng anh là gì

The limitation of diving with air is all those dots in your body, all the nitrogen and all the oxygen.
Các đội bóng được chia làm 8 bảng, mỗi bảng 4 đội, mặc dù không giống mùa giải trước, ít có sự giới hạn về địa lý hơn.
The teams were divided into eight groups of four clubs each, although unlike the previous season there was less strict geographical division.
Một vài sự giới hạn vẫn còn áp dụng, nhưng tên công ty hoặc thương hiệu chỉ có thể nộp đơn cho công ty liên quan.
Some restrictions still apply, for example, company names or trademarks can only be applied for by the companies concerned.
Nếu như không có sự giới hạn này, những con tàu sẽ được chế tạo như những phiên bản cải tiến của lớp Renown dẫn trước.
If this restriction had not been in place, the ships would have been built as improved versions of the preceding Renown class.
Những sự giới hạn của hiệp ước có nghĩa là có ít thiết giáp hạm mới được hạ thủy trong giai đoạn 1919–1939 so với giai đoạn 1905–1914.
The treaty limitations meant that fewer new battleships were launched from 1919–1939 than from 1905–1914.

Xem thêm: Ma Trận Trực Giao Là Gì – Nghĩa Của Từ Ma Trận Trực Giao Trong Tiếng Việt

Nghiên cứu kết luận rằng người Polynesia di chuyển qua Melanesia khá nhanh, do đó chỉ có sự giới hạn trộn lẫn giữa người Austronesia và Melanesia.
The study concluded that Polynesians moved through Melanesia fairly rapidly, allowing only limited admixture between Austronesians and Melanesians.
Sau này ông viết rằng tinh thần học và tính sáng tạo bị mất đi trong sự giới hạn của phương pháp dạy và học thuộc lòng.
Đây là lần đầu tiên ý tưởng này nảy ra trong tôi nó chứa đựng một sự giới hạn thực sự có thể điều khiển sự sáng tạo.
This was the first time I”d encountered this idea that embracing a limitation could actually drive creativity.
Năm 1936, sự thất bại của Hội nghị Hải quân London thứ hai đánh dấu việc kết thúc sự giới hạn chạy đua vũ trang hải quân trên thế giới.
In 1936, the second London naval disarmament conference failure marked the end of the international naval armament limitation policy.
Rất nhiều cuộc tuần hành chính trị diễn ra sau đó, một số chuyển thành bạo động, kết quả là sự giới hạn nghiêm ngặt hơn của chính phủ.

Xem thêm:

Numerous political demonstrations followed, some of them violent, resulting in further government restrictions.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *