Ma trận BCG là gì? Bên cạnh, ma trận SWOT chúng ta còn có ma trận BCG. Chính xác ma trận BCG là gì? Cách tính ma trận BCG như thế nào? Để được tìm hiểu chi tiết nhất về ma trận BCG tham khảo ngay bài viết bên dưới đây của honamphoto.com nhé.

Đang xem: Ma Trận Bcg Là Gì ? Phân Tích Ma Trận Boston Tăng Trưởng Thị Phần

Ma trận BCG là gì?

Được tạo bởi Boston Consulting Group , ma trận Boston – còn được gọi là ma trận BCG hoặc ma trận tăng trưởng – cung cấp cho doanh nghiệp một khuôn khổ để phân tích sản phẩm theo tăng trưởng và thị phần. Ma trận đã được sử dụng từ năm 1968 để giúp các công ty hiểu rõ hơn về những sản phẩm nào tốt nhất giúp họ tận dụng cơ hội tăng trưởng thị phần.

Ma trận Boston được chia thành 4 phần dựa trên một phân tích về tăng trưởng thị trường và thị phần tương đối, như thể hiện trong sơ đồ dưới đây.

*

Ma trận BCG là gì?1. Con chó: Đây là những sản phẩm có mức tăng trưởng thấp hoặc thị phần.2. Dấu hỏi: Các sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng cao với thị phần thấp.3. Ngôi sao: Sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng cao với thị phần cao.4. Bò sữa: Sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng thấp với thị phần cao.

Ma trận swot là gì? Vì sao nên sử dụng ma trận SWOT

Cách thiết lập ma trận BCG

Ghép các thành tố trong ma trận, chúng ta có những kết luận như sau:

1. Ngôi sao: Đại diện cho những sản phẩm có thể cạnh tranh tốt trên thị trường, vốn có những đối thủ cạnh tranh mạnh khác. Thường các sản phẩm thuộc góc phần tư này cần nguồn đầu tư khủng để duy trì tốc độ tăng trưởng của nó.

Khi tốc độ tăng trưởng của sản phẩm suy giảm, sản phẩm sẽ trở thành bò sữa nếu nó vẫn duy trì lượng thị phần lớn trên thị trường.

2. Bò sữa: Đại diện cho những sản phẩm có tốc độ tăng trưởng thấp, nhưng vẫn chiếm thị phần lớn trên thị trường. Ở góc phần tư này, sản phẩm đã có chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng, nên nó chỉ cần khoản đầu tư vừa đủ để duy trì lợi thế cạnh tranh.

Tất nhiên, doanh nghiệp cần phải duy trì chỗ đứng của sản phẩm thuộc khu vực này, để có nguồn lợi nhuận tốt để có tiền đầu tư cho các ngôi sao.

*

Cách thiết lập ma trận Boston3. Dấu hỏi: Đại diện cho những sản phẩm nằm ở thị trường có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng lại chỉ chiếm thị phần hạn hẹp. Vấn đề ở đây là sản phẩm này có thể có tiềm năng trong tương lai, nhưng lại cần khoản đầu tư tương đối để cạnh tranh với những đối thủ mạnh ngoài kia.

Nên đầu tư mạnh vào sản phẩm, hay lặng lẽ rút lui để bảo toàn nguồn vốn, là dấu hỏi lớn đối với những danh mục nằm trong góc phần tư này.

4. Chó (hay còn gọi là chó mực trong một số tài liệu): Đại diện cho những sản phẩm rơi vào thị trường kém hấp dẫn, có thị phần thấp trong các thị trường đó. Thường với những sản phẩm này, doanh nghiệp hiếm khi đầu tư tiền bạc vào chúng. Nếu có chăng, họ chỉ cố gắng thu hồi đủ vốn để kịp thời rút lui.

Việc phân loại các danh mục sản phẩm của doanh nghiệp trong ma trận BCG sẽ giúp bạn nắm bắt được vòng đời của các sản phẩm, phân bổ và cân bằng vốn đầu tư sao cho hợp lý.

Ưu điểm và nhược điểm

Lợi ích của ma trận BCG:

Dễ thực hiện;Giúp hiểu được các vị trí chiến lược của danh mục đầu tư kinh doanh;Nó là điểm khởi đầu tốt để phân tích kỹ lưỡng hơn.

Phân tích tăng trưởng đã bị chỉ trích nặng nề vì quá đơn giản hóa và thiếu ứng dụng hữu ích. Sau đây là những hạn chế chính của ma trận BCG:

Kinh doanh chỉ có thể được phân loại thành bốn góc phần tư. Có thể khó hiểu khi phân loại một đơn vị kinh doanh rơi ngay giữa.Nó không định nghĩa ‘thị trường’ là gì. Các doanh nghiệp có thể được phân loại là những bò sữa, trong khi chúng thực sự là những con chó, hoặc ngược lại.Không bao gồm các yếu tố bên ngoài khác có thể thay đổi hoàn toàn tình hình.Thị phần và tăng trưởng ngành không phải là yếu tố duy nhất của lợi nhuận. Bên cạnh đó, thị phần cao không có nghĩa nhất thiết là lợi nhuận cao.Nó phủ nhận sự cộng hưởng giữa các đơn vị khác nhau cùng tồn tại. Chó có thể quan trọng như bò sữa đối với các doanh nghiệp nếu nó giúp đạt được lợi thế cạnh tranh cho phần còn lại của công ty.

Cách tính ma trận BCG nhanh chóng

Ví dụ ma trận BCG

Ma trận BCG của Vinamilk

Bước 1: Xác định các danh mục SBU của Vinamilk và đánh giá cơ hội tăng trưởng của chúng trong tương lai.

SBUThị phần SBU(%)Thị phần đối thủ cạnh tranh (%)Mức thị phần tương đối trong ngành (%)Mức tăng trưởng của doanh số bán hàng trong ngành (%)Doanh thu (Nghìn tỷ VNĐ)
Sữa nước 50 33 1.52 21 9296.55
Sữa bột 30 24 1.25 23 7702.86
Sữa đặc 75 25 3.00 10 4515.47

Bước 2: Sắp xếp các danh mục SBU của Vinamilk vào ma trận và xác định chiến lược

SBU sữa bột

Sữa bột của Vinamilk chiếm 30% thị phần nhưng thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa bột của Vinamilk chủ yếu ở khu vực nông thôn. Ở các thành phố lớn, thị phần của sữa bột Vinamilk gặp phải sự cạnh tranh lớn từ các hãng sữa nước ngoài do tâm lý tiêu dùng của người dân thành thị ưa chuộng hàng ngoại.

Tuy nhiên, nhóm sản phẩm sữa bột của Vinamilk ngày càng đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tế về phân khúc khách hàng và đối tượng khách hàng mục tiêu, không chỉ giới hạn ở đối tượng trẻ em mà còn đã được mở rộng sang nhiều đối tượng như phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, người bị bệnh tiểu đường, người thừa cân, béo phì. Chính vì vậy, đây vẫn sẽ là lợi thế không nhỏ giúp Vinamilk tiếp tục nắm giữ thị phần.

Xem thêm:

Giải pháp: Vinamilk nên tiếp tục đầu tư vào danh mục SBU sữa bột, đẩy mạnh hoạt động marketing cho SBU sữa bột, phát triển thêm các dòng sản phẩm mới, đặc biệt là định vị dòng sản phẩm ở phân khúc giá thấp.

SBU sữa nước

SBU sữa nước tiếp tục là mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của Vinamilk. Năm 2012, thị trường sữa nước (sữa pha sẵn) vẫn do Vinamilk và Friesland Campina nắm giữ. Với lợi thế hơn về dòng sản phẩm sữa tươi tiệt trùng 100%, được sản xuất theo chu trình khép kín từ khâu chăn nuôi, thu mua, chế biến và đóng gói; sữa nước vẫn là phân khúc mang lại nhiều cơ hội và lợi nhuận cho Vinamilk.

Giải pháp: Vinamilk nên tập trung triển khai đầu tư vào năng lực sản xuất sữa : mở rộng các trang trại, phát triển đàn bò, xây dựng các nhà máy với công nghệ mới… ngoài ra đẩy mạnh chiến lược marketing, quảng cáo nhằm duy trì hình ảnh, mở rộng đối tượng khách hàng.

SBU sữa đặc

SBU sữa đặc của Vinamilk xuất hiện khá sớm và cho đến giờ vẫn có chỗ đứng nhất định trên thị trường. SBU sữa đặc là dòng sản phẩm có thị phần cao nhưng mức tăng trưởng thấp nên cần có chính sách đầu tư thích hợp

Giải pháp: Vinamilk nên tiếp tục duy trì đầu tư, đẩy mạnh các sản phẩm hướng tới đối tượng khách hàng bình dân và cách kênh phân phối sản phẩm.

Ví dụ ma trận BCG của Apple

Bò tiền mặt

Có hai sản phẩm của Apple thuộc danh mục Cash Cow của BCG Matrix của Apple, đầu tiên là Apple iTunes và thứ hai là Apple MacBook và iMac tựa .

Trong những năm qua iTunes, MacBook và iMac đã đạt được vị trí trở thành một Cash Cow cho công ty.

Công ty đã tự tạo ra một phân khúc thích hợp và có cơ sở của những người trung thành chỉ thích các sản phẩm của Apple.

Nhưng vì ngành công nghiệp điện toán đang dần trở nên di động và di động, nhu cầu phải có máy tính xách tay và máy tính để bàn cũng giảm, do đó chúng ta có thể thêm Apple iMac và MacBook trong danh mục Chó .

*

Sao

Các đơn vị kinh doanh đại diện cho ngôi sao của một tổ chức cũng chia sẻ tính năng có thị phần cao, nhưng điều khiến họ khác biệt so với bò tiền là ngành công nghiệp tương ứng của họ vẫn có thể mở rộng hơn nữa.

Đối với Apple, iPhone của họ chắc chắn là Ngôi sao cho họ. Với mỗi lần ra mắt mới của Apple iPhone, công ty quản lý để thiết lập các kỷ lục bán hàng mới.

Biết về sức mạnh thiết kế và công nghệ của mình, iPhone của Apple có tập hợp những người trung thành của riêng mình nhờ đó nó dễ dàng xoay sở để thoát khỏi sự cạnh tranh có sẵn trên thị trường.

Apple iPad và Apple Smartwatch cũng được coi là Ngôi sao cho công ty và hiện đang trong quá trình chuyển đổi để trở thành Cows Cash cho công ty.

Dấu chấm hỏi

Apple TV kiếm được một ít tiền, nhưng nó không đạt được tiềm năng thực sự của nó.

Nếu Apple có thể giải quyết một vài vấn đề về hệ sinh thái, họ thực sự có thể sở hữu không gian TV. Có rất nhiều tin đồn về một sản phẩm Apple TV có thể có thể chiếm ưu thế như iPod / iPhone / i Pad

Loài chó

Chó là những sản phẩm được cho là có tiềm năng phát triển nhưng không thể tạo ra phép màu do sự tăng trưởng thị trường chậm.

Việc không cung cấp kết quả như mong đợi khiến sản phẩm trở thành một nguồn lỗ cho tổ chức, thúc đẩy ban lãnh đạo rút khoản đầu tư trong tương lai vào liên doanh. Vì sản phẩm dự kiến ​​sẽ không mang lại bất kỳ nguồn vốn đáng kể nào, đầu tư trong tương lai được coi là sự lãng phí tài nguyên của công ty, có thể được đầu tư vào danh mục Câu hỏi hoặc Sao thay thế.

Apple iPod được coi là thứ lớn tiếp theo khi chúng được giới thiệu trên thị trường nhưng cuối cùng không tạo được tác động đáng kể do cạnh tranh cao và nhu cầu khách hàng thấp.

Trong BCG Matrix của Apple, iPod của Apple có thể dễ dàng được đặt trong danh mục Chó.

Thị trường mục tiêu là gì? Cách xác định thị trường mục tiêu

Ý nghĩa của ma trận BCG

Ma trận BCG là một công cụ hữu ích giúp phân bổ nguồn đầu tư cho công ty một bí quyết hợp lý.Ma trận BCG là một lát cắt nhỏ của bức tranh tổng quan về vấn đề hiện tại của công ty.Ma trận BCG ít có thành quả dự báo cho tương lai.Ma trận BCG bỏ lơ tới các khía cạnh liên quan tới môi trường bên ngoài.Ma trận BCG sẽ có những sai sót dựa trên những giả định được xác định từ ma trận.

Chú ý khi dùng ma trận BCG

Thị trường phát triển cũng có thể là thước đo không đầy đủ về tính hấp dẫn của thị trường.Thị trường chia sẻ là thước đo về năng lực sản sinh ra tiền bạc mặt hàng.Nếu như chỉ tập trung vào Thị trường phát triển và Thị trường chia sẻ sẽ làm cho công ty quên đi những yếu tố khác giúp ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của sản phẩm.Vòng đời của các danh mục sản phẩm có khả năng không giống nhau và quy về một chuẩn chắc chắn.

Xem thêm: Cố Lên Trong Tiếng Anh Là Gì ? Từ Vựng Fingting Trong Tiếng Anh

Trên đây là bài viết Ma trận BCG là gì? Cách tính ma trận BCG nhanh chóng. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với tất cả mọi người. Nếu có thắc mắc gì thì để lại phản hồi bên dưới nhé.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *