MỤC LỤC VĂN BẢN

*

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 468/HD-STNMT

Yên Bái, ngày 26 tháng 03 năm 2014

HƯỚNG DN

CÔNGTÁC TRÍCH LỤC, TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊNBÁI

Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái hướngdẫn công tác trích lục, trích đo địa chính, lập hồ sơ địa chính trên địa bàntỉnh Yên Bái, như sau:

I. Quy định chung

1. Phạm vi áp dụng

a) Hướng dẫn này quy định về trình tự,nội dung trích lục bản đồ, trích đo địa chính phục vụ cho công tác thu hồi đất,giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); chuyểnmục đích sử dụng đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nướcthu hồi đất để thực hiện các công trình và thực hiện các nội dung liên quan tớicông tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Đang xem: Trích đo địa chính là gì

c) Các trường hợp khác không nêu tronghướng dẫn này được thực hiện theo Nghị định số 12/2002/NĐ-CP; Thông tư số55/2013/TT-BTNMT và các quy định hiện hành của Nhà nước liên quan đến hoạt độngđo đạc và bản đồ.

2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyênvà môi trường, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đếnhoạt động đo đạc bản đồ phục vụ cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuêđất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận, thực hiện bồi thường, hỗtrợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình và thựchiện các nội dung liên quan tới công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàntỉnh Yên Bái.

3. Nguyên tắc thực hiện: Các đơn vịthực hiện công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính phải có Giấy phép hoạtđộng đo đạc bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp còn thời hạn sử dụng.

II. Một số khái niệm- Giải thích thuật ngữ

1. Thửa đất: Là một phần liên tục trênbề mặt đất thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc củanhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người quản lý đất; có cùng mục đích sửdụng theo quy định của pháp luật đất đai.

Trường hợp đất có vườn, ao gắn liềnvới nhà ở không xác định được ranh giới từng khu vực sử dụng thì cũng được xácđịnh chung là một thửa đất.

Đối với ruộng bậc thang, thửa đất đượcxác định gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, của cùng mộtngười sử dụng đất (không phân biệt theo các bờ chia cắt bậc thang bên trong khuđất).

2. Trích đo địa chính: Là việc đo đạcđịa chính riêng biệt đối với một khu đất, một thửa đất phục vụ cho quản lý đấtđai ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng không đápứng được yêu cầu quản lý đất đai hoặc có biến động về ranh giới sử dụng đất củathửa đất phải chỉnh lý.

3. Trích lục bản đồ địa chính, tríchlục bản trích đo địa chính (gọi chung là trích lục): Là sao y bản chính của mộthay nhiều thửa đất trên bản đồ địa chính.

4. Ranh giới đo vẽ, lập bản trích đođịa chính, trích lục bản đồ trong trường hợp thu hồi đất được xác định theo cọcgiải phóng mặt bằng đã được chôn cố định tại thực địa hoặc có tọa độ các điểmranh giới thu hồi đất và bản vẽ thiết kế kèm theo.

Trường hợp diện tích còn lại của thửađất ở nhỏ hơn hạn mức tối thiểu hoặc thửa đất có diện tích còn lại quá nhỏ hoặcdiện tích còn lại lớn nhưng chiều rộng của thửa đất còn lại quá hẹp, khó khăncho canh tác thì đo trọn thửa.

III. Nội dung vànguyên tắc thành lập bản đồ

1. Cơ sở toán học và độ chính xác đođạc, lập bản đồ trích đo địa chính:

a) Cơ sở toán học, độ chính xác bản đồtrích đo thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 7 Thông tư55/2013/TT-BTNMT.

b) Một số lưu ý về công tác chia mảnh.

– Đối với các khu vực đã có bản đồ địachính thì công tác chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ trích đo theo quy địnhtại Khoản 5, Điều 5 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT.

– Đối với các khu vực chưa có bản đồđịa chính được lựa chọn theo phương pháp chia mảnh tự do, nhung phạm vi củamảnh bản đồ không nhỏ hơn khổ A4 và không lớn hơn khổ A0.

2. Chọn tỷ lệ đo vẽ bản trích đo địachính, trích lục bản đồ

2.1. Tỷ lệ cơ bản của bản trích đo địachính được quy định như sau:

a) Tỷ lệ 1: 500: Áp dụng với đất ở đôthị, đất nông nghiệp mà các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc xen kẽ trong khu vực đất đôthị, đất phi nông nghiệp thuộc các phường thuộc thành phố Yên Bái, thị xã NghĩaLộ, thị trấn thuộc các huyện, khu dân cư nông thôn mật độ thửa đất dạng đô thịvà các công trình theo tuyến (như kênh mương thủy lợi, đường giao thông, đườngđiện…) có mặt cắt ngang nhỏ hơn 10 mét;

b) Tỷ lệ 1:1000: Áp dụng với đất ởnông thôn, đất nông nghiệp xen kẽ với khu dân cư nông thôn, đất phi nông nghiệp(trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, đất tôn giáo, tínngưỡng…);

c) Tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10.000:Áp dụng với khu vực đất lâm nghiệp, đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác;

d) Khu vực đất nghĩa trang, nghĩa địa,đất sông suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất chưa sử dụng, đất phi nôngnghiệp khác nằm xen kẽ giữa các loại đất nêu trên được đo vẽ và biểu thị cùngtỷ lệ với khu vực trích đo.

2.2. Tỷ lệ cơ bản của bản trích lục bảnđồ

Bản đồ địa chính, bản trích đo địachính được thể hiện ở tỷ lệ nào thì bản trích lục bản đồ được thể hiện đúngtheo tỷ lệ đó.

3. Lưới địa chính

a) Đối với các công trình, dự án thuộckhu vực đã được đo đạc theo Dự án tổng thể, khi khu đo có diện tích từ 3 ha(hecta) trở lên thì phải lập lưới khống chế đo vẽ.

b) Đối với các công trình, dự án thuộckhu vực nông thôn (không thuộc khu vực thành phố, thị xã và thị trấn) thì thànhlập lưới địa chính cho khu đo có diện tích từ 5 ha (hecta) trở lên.

d) Đối với các công trình theo tuyến(như công trình đường giao thông, công trình thủy lợi, công trình đườngđiện,…) được phép thành lập lưới tọa độ độc lập theo phương pháp đường chuyển,nhưng điểm đầu và điểm cuối của lưới đường chuyển phải đo nối với điểm tọa độnhà nước (điểm tọa độ địa chính cơ sở trở lên) đồng thời phải đảm bảo mật độ điểmlưới bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ phẳng để phục vụ choviệc đo vẽ và tính toán, bình sai.

3.2. Phương pháp chọn điểm, quy cáchđiểm, số hiệu điểm, đo đạc, tính toán, bình sai lưới thực hiện theo Điều 9Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT.

Tọa độ, độ cao các điểm lưới địachính, lưới khống chế đo vẽ phải được chuyển về Hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyếntrục 104°45’ múi chiếu 3° sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

4. Độ chính xác của bản đồ trích đođịa chính, trích lục bản đồ thực hiện theo Điều 7 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT.

5. Nội dung thể hiện bản đồ.

5.1. Nội dung thể hiện trên bản đồthực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT.

5.2. Một số trường hợp cần lưu ý:

a) Trường hợp đường đi nằm trong khuônviên đất ở của một (01) chủ sử dụng đất, nếu hiện trạng đất ở chưa đủ diện tíchtheo hạn mức giao đất ở tại địa phương thì xác định là đất ở. Trường hợp vượthạn mức giao đất ở mới quy định tại địa phương thì được xác định là loại đấtnông nghiệp liền kề (như: đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đấtnương rẫy, đất trồng rừng,…).

b) Đối với đường đi vào nhà của 02 hộgia đình trở lên, đường đi qua bờ ruộng thì được xác định là đường đi chung,diện tích của đường đi được xác định là đất giao thông do Ủy ban nhân dân xãquản lý (trừ trường hợp đường đi đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất, chủ sửdụng đất đã đứng tên trong giấy tờ về quyền sử dụng đất).

c) Trường hợp trong khuôn viên đất củamột hộ gia đình có chênh lệch về độ cao do người dân san tạo mặt bằng, một phầndiện tích dùng để làm nhà ở và phần còn lại làm vườn thì khi đo đạc và trên bảnđồ phải thể hiện chân và đỉnh mái taluy bằng nét đứt không tách thành thửariêng.

Đối với các công trình ngầm (cápquang, cáp điện ngầm, cống ngầm,…) có quy định hành lang mà hành lang củacông trình ngầm nằm trong hành lang của hệ thống giao thông, thủy hệ đã đượcquy định thì không phải thể hiện; trường hợp ngược lại phải thể hiện theo cácquy định hiện hành.

6. Lập Bản mô tả ranh giới, mốc giớisử dụng đất.

6.1. Lập Bản mô tả ranh giới, mốc giớithửa đất.

a) Trước khi tiến hành đo đạc chi tiếtcác thửa đất, đơn vị thi công phải phối hợp với tổ trưởng nhân dân hoặc ngườiđược Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền, yêu cầu người sử dụng đất cung cấp bảnsao (photocopy, không cần công chứng) các giấy tờ liên quan đến thửa đất domình quản lý, sử dụng, cùng người sử dụng đất liền kề xác định ranh giới thửađất trên thực địa. Các góc ngoặt của ranh giới thửa đất phải được đóng bằng cọchoặc bôi sơn; lưu ý bôi sơn phải vào cọc hoặc địa vật ổn định vững chắc và lậpBản mô tả ranh giới sử dụng đất để phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thửa đất.

b) Ranh giới thửa đất được xác địnhtheo hiện trạng đang sử dụng, chỉnh lý theo kết quả đăng ký cấp Giấy chứngnhận, bản án có hiệu lực, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền,các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửađất.

Trường hợp trên Giấy chứng nhận, trêncác loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai có sơđồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới sử dụng đất theo hiệntrạng thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giớitheo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranhgiới sử dụng đất thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, đơn vị đo đạcphải thể hiện cả ranh giới theo hiện trạng và theo ý kiến của các bên liênquan. Đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đấtđể giải quyết.

Trường hợp tranh chấp chưa giải quyếtxong trong thời gian đo đạc ở địa phương, thì đo đạc theo ranh giới thực tếđang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đấtđang tranh chấp sử dụng đất thành hai (02) bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, mộtbản gửi UBND cấp xã để giải quyết tranh chấp.

c) Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửađất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Hướng dẫnnày.

Để thuận tiện cho việc khai thác, sửdụng và giải quyết các tranh chấp đất đai, trong công đoạn nội nghiệp đơn vịthi công phải ghi bổ sung vào sơ họa Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mộtsố thông tin sau: Số tờ bản đồ, số thửa, loại đất của thửa đất và loại đất củacác thửa giáp ranh.

Trường hợp thửa đất ở có vườn ao liềnkề của cùng một chủ sử dụng, cho phép được lập chung vào một bản mô tả nhưngtrên sơ đồ phải thể hiện rõ từng thửa, ranh giới bên trong thửa đất được thểhiện bằng nét đứt.

6.2. Các trường hợp sau đây không phảilập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất:

a) Thửa đất đã được cấp Giấy chứngnhận hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định củapháp luật đất đai mà trong các giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung củathửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đấtkhông thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất.

b) Thửa đất lúa, đất nuôi trồng thủysản, đất bằng trồng cây hàng năm khác có bờ thửa rõ ràng; nếu các thửa đất nàynằm liền kề với đất khu dân cư thì chủ sử dụng đất phải ký xác nhận ranh giớigiáp ranh trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới các thửa đất của khu dân cư.

c) Đất chưa sử dụng, đất giao thông,đất thủy lợi, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng do Ủy ban nhân dân xã quảnlý.

d) Đối với các thửa đất không lập Bảnmô tả ranh giới, mốc giới thửa đất nêu tại Tiết a, b, c, Điểm 6.2, Khoản nàythì sau khi có bản vẽ hiện trạng sử dụng đất, đơn vị thi công phải công bố(treo) ở trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi có đất trong thời gian tối thiểu 10ngày, thông báo cho người sử dụng đất trên địa bàn thôn và trên hệ thống truyềnthanh của xã biết. Kết thúc thời gian công khai, đơn vị thi công phải lập Biênbản xác nhận công khai bản đồ địa chính thể hiện hiện trạng sử dụng đất theoquy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT.

Trường hợp có phản ánh về ranh giới sửdụng đất trên bản đồ địa chính thì phải xác minh nguyên nhân và chỉnh sửa theochứng cứ pháp lý.

Biên bản xác nhận công khai bản đồ địachính thể hiện hiện trạng sử dụng đất là một phần của bản đồ địa chính và cógiá trị pháp lý như Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất giữa các chủ sửdụng đất liền kề.

IV. Trích đo địa chính,trích lục bản đồ.

1. Trích đo địa chính.

1.1. Trích đo địa chính được áp dụngđối với các địa phương chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chínhnhưng số lượng thửa đất trong khu vực đo vẽ có biến động từ 40% trở lên so vớihiện trạng sử dụng đất tại thời điểm đo đạc.

1.2. Trình tự các bước công việc khithực hiện trích đo địa chính, gồm các công việc như sau:

a) Lập lưới khống chế đo vẽ cho toànkhu đo;

b) Đối với khu vực trích đo liên quanđến đường địa giới giữa hai hay nhiều xã thì phải tổ chức xác định đường địagiới hành chính các cấp theo hồ sơ địa giới hành chính, đối chiếu thực địa vàlập biên bản xác nhận địa giới hành chính ở cấp xã;

c) Xác định nội dung đo vẽ, ranh giớisử dụng đất, loại đất và chủ sử dụng;

d) Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ;

đ) Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bảntrích đo địa chính;

e) Thực hiện công tác nội nghiệp, biêntập sửa chữa bản trích đo địa chính;

g) Công tác giao nhận hồ sơ địa chính.

Sau khi bản trích đo địa chính được kiểmtra cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc in Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiệntrạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Hướng dẫn nàyvà giao cho người sử dụng đất để kiểm tra.

Người sử dụng đất kiểm tra các thôngtin về thửa đất trên Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất, nếuphát hiện có sai sót thì báo ngay cho đơn vị đo đạc để kiểm tra, chỉnh sửa, bổsung. Trường hợp không có sai sót thì ký xác nhận và nộp lại cho đơn vị đo đạcđể lưu hồ sơ nghiệm thu (nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng Phiếu này đểlấy thông tin kê khai thì đơn vị đo đạc cung cấp thêm cho người sử dụng đất 01bản).

Trường hợp phiếu xác nhận kết quả đođạc hiện trạng thửa đất đã gửi cho chủ sử dụng đất nhưng vì lý do nào đó mà chủsử dụng không ký xác nhận thì đơn vị đo đạc lập danh sách, báo cáo Chủ tịch Ủyban nhân dân cấp xã và tổ trưởng nhân dân nơi có đất thực hiện dự án xác nhận;trong đó cần nêu rõ lý do vì sao người sử dụng đất không ký đối với từng thửa đấtđể làm cơ sở cho công tác kiểm tra, nghiệm thu.

Lập Sổ Mục kê đất đai theo mẫu quyđịnh tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Hướng dẫn này.

Xem thêm: Dư Nợ Tháng Trước Là Gì ? Hướng Dẫn Thanh Toán Dư Nợ Tín Dụng Hiệu Quả

Hoàn chỉnh các tài liệu, trình cơ quankiểm tra, nghiệm thu, xác nhận.

2. Trích lục bản đồ địa chính.

2.1. Đối với các địa phương đã được đođạc địa chính theo Dự án tổng thể thì thực hiện công tác trích lục. Trong quátrình đối soát thực địa mà khu vực thực hiện trích lục, hiện trạng thửa đất có thayđổi một trong các nội dung nêu tại Khoản 1, Điều 17 Thông tư 55/2013/TT-BTNMTthì được tiến hành chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính.

2.2. Trình tự thực hiện công tác tríchlục bản đồ như sau:

a) Thu thập, photocopy tài liệu liênquan đến mảnh bản đồ cần trích lục (như: bản mô tả ranh giới mốc giới, kết quảđo đạc địa chính thửa đất, giấy tờ pháp lý liên quan đến thửa đất,…) được lưutại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Yên Bái.

b) Xác định phương pháp thực hiện

Đơn vị thi công phải tiến hành kiểmtra, đối soát bản đồ đã đo đạc với thực địa, trường hợp số lượng thửa đất khuvực trích lục có biến động về ranh giới, số hiệu thửa, loại đất, diện tíchchiếm dưới 40% hiện trạng thì thực hiện công tác chỉnh lý biến động, thành lập bảnđồ khu vực cần đo vẽ.

Trường hợp số lượng thửa đất có biếnđộng chiếm trên 40% số lượng thửa đất trên mảnh bản đồ đã được thành lập theoDự án tổng thể thì đơn vị đo đạc báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấphuyện, Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định đo đạc lại toàn bộ,hay chỉnh lý để thành lập mới bản đồ khu vực.

c) Công tác biên tập.

Khi chỉnh lý các thay đổi về thông tinthửa đất, việc thể hiện các nội dung và thông tin chỉnh lý được thực hiện nhưsau:

– Về nguyên tắc, thửa đất có biến độngnằm trong tờ bản đồ địa chính nào thì được lập và chỉnh lý trên tờ bản đồ địachính đó.

– Khi chỉnh lý các thay đổi về ranhgiới, hình thể, diện tích thửa đất thì việc đánh số thửa, thể hiện các thôngtin biến động thực hiện theo khoản 6, Điều 16; Khoản 3, 4 Điều 17 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT,đồng thời phải lập “Bảng các thửa biến động”.

Nội dung “Bảng các thửa biến động”thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo hướng dẫn này.

d) Công tác giao nhận hồ sơ địa chính.

Đối với bản trích lục ngoài việc giaonộp bản trích lục bản đồ địa chính đơn vị đo đạc còn phải giao nộp kèm theo cácloại giấy tờ đã có liên quan đến thửa đất nằm trong khu vực đo vẽ.

Đối với bản đồ chỉnh lý biến động, cácthửa đất có biến động thực hiện theo Tiết g, Điểm 1.2, Khoản 1 Mục này; đồngthời phôtô các loại giấy tờ liên quan đến các thửa đất không biến động trongkhu vực đo vẽ để phục vụ công tác kiểm tra, xác nhận bản đồ.

V. Quy định về giámsát, kiểm tra, nghiệm thu và xác nhận sản phẩm

1. Trình tự, nội dung kiểm tra sảnphẩm trích đo địa chính, trích lục địa chính thực hiện theo quy định tại Thôngtư số 05/2009/TT-BTNMT.

2. Một số quy định cụ thể.

2.1. Đối với các sản phẩm trích đo địachính phục vụ cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứngnhận; chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cưkhi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình và thực hiện các nội dungliên quan tới công tác quản lý nhà nước về đất đai của tổ chức trong nước, cơ sởtôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nướcngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái thì việc xác nhận thực hiện nhưsau:

a) Bản trích đo địa chính

Trường hợp bản trích đo địa chính gắnvới cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt bản đồ; Sở Tài nguyênvà Môi trường xác nhận sau khi Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểmtra, thẩm định. Mẫu bản đồ thực hiện theo Phụ lục 05 ban hành kèm theo hướngdẫn này.

Trường hợp bản trích đo địa chính phụcvụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Sở Tài nguyên và Môi trường kiểmtra, thẩm định và xác nhận các sản phẩm trích đo địa chính; Ủy ban nhân dân cấpxã xác nhận sản phẩm đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng đất; đơn vị thicông xác nhận sản phẩm do đơn vị thực hiện. Mẫu bản đồ thực hiện theo Phụ lục06 ban hành kèm theo hướng dẫn này.

b) Trích lục bản đồ

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnhkiểm tra, thẩm định xác nhận sản phẩm trích lục bản đồ. Mẫu bản đồ thực hiệntheo Phụ lục 07 ban hành kèm theo Hướng dẫn này.

Trường hợp người trích lục là cán bộthuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì người trích lục ký, ghi rõhọ tên và Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh ký xác nhận sảnphẩm.

Trường hợp đơn vị trích lục bản đồ làtổ chức có chức năng hoạt động đo đạc và bản đồ, không phải là Văn phòng đăngký quyền sử dụng đất tỉnh thì Giám đốc đơn vị thực hiện trích lục ký tên, đóngdấu xác nhận sản phẩm do đơn vị thực hiện và Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sửdụng đất tỉnh ký xác nhận sản phẩm.

c) Bản đồ chỉnh lý biến động

Thực hiện như đối với việc xác nhậnbản trích đo địa chính quy định tại Tiết a, Điểm 2.1, Khoản 2 Mục này để làm cơsở cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ. Trong đó phải nêu rõ việc chỉnh lý biếnđộng thuộc tờ bản đồ địa chính số bao nhiêu.

Mẫu bản đồ thực hiện theo Phụ lục 08ban hành kèm theo hướng dẫn này.

2.2. Đối với các sản phẩm trích đo địachính, trích lục bản đồ phục vụ công tác giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứngnhận; chuyển mục đích sử dụng đất và các nội dung về công tác quản lý nhà nướcliên quan đến đất đai của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bànhuyện thì việc xác nhận bản đồ địa chính thực hiện như sau:

a) Đối với trích đo địa chính

Phòng Tài nguyên và Môi trường cấphuyện thẩm định và ký xác nhận sản phẩm trích đo địa chính, chỉnh lý biến động;Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận sản phẩm đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý,sử dụng đất; đơn vị thi công xác nhận sản phẩm do đơn vị thực hiện.

Mẫu bản đồ theo Phụ lục 09 ban hànhkèm theo hướng dẫn này.

b) Đối với trích lục bản đồ

Mẫu bản đồ thực hiện theo Tiết b, Điểm2.1, Mục này. Đơn vị kiểm tra, thẩm định xác nhận sản phẩm trích lục bản đồ làVăn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện.

3. Sản phẩm kiểm tra, nghiệm thu.

Sản phẩm giao nộp để kiểm tra nghiệmthu phải hoàn chỉnh các công đoạn và đóng gói theo đúng quy định. Thành quả đovẽ đóng gói để kiểm tra nghiệm thu gồm:

3.1. Đối với tài liệu đo lưới địachính (nếu có):

– Sơ đồ lưới khống chế mặt phẳng, sơđồ lưới khống chế độ cao;

– Các loại sổ đo mặt phẳng, độ cao (kèmtheo đĩa CD);

– Kết quả tính toán, bình sai lướikhống chế tọa độ, độ cao (kèm theo đĩa CD);

– Tài liệu kiểm tra, kiểm nghiệm máymóc và dụng cụ đo đạc.

3.2. Đối với tài liệu đo vẽ bản tríchđo địa chính, trích lục bản đồ.

– Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửađất kèm theo các giấy tờ có liên quan đến thửa đất trong quá trình xác nhậnranh giới, mốc giới thửa đất (đóng thành quyển).

– Sổ mục kê;

– Phiếu xác nhận Kết quả đo đạc hiệntrạng thửa đất (đóng thành quyển);

– Bản đồ trích đo địa chính dưới dạnggiấy đã được ký xác nhận của đơn vị thi công, ký xác nhận của Ủy ban nhân dânxã (nếu có);

– File bản đồ trích lục, trích đo địachính, bản đồ chỉnh lý biến động (đã chuyển về định dạng *.dgn) và cáchồ sơ liên quan dưới dạng số kèm theo đĩa CD.

VI. Giao nộp sản phẩmvà quản lý hồ sơ.

Hồ sơ đất đai được thống nhất lập thành06 bộ theo đơn vị hành chính cấp xã và được lưu tại các đơn vị sau đây:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 bộ.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường: 01 bộgốc;

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường: 01bộ;

4. Ủy ban nhân dân xã sở tại: 01 bộ;

5. Chủ đầu tư: 02 bộ.

Trường hợp phát sinh thêm bộ hồ sơ thìChủ đầu tư và đơn vị đo đạc thống nhất trước khi nhận bộ hồ sơ.

VII. Trách nhiệm củacác đơn vị có liên quan trong công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra nghiệm thusản phẩm đo đạc địa chính.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường chịu tráchnhiệm kiểm tra về quy trình thực hiện, chất lượng, khối lượng của sản phẩmtrích đo địa chính. Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm xácnhận sản phẩm trích lục bản đồ địa chính.

Trong quá trình kiểm tra, nghiệm thucông đoạn ngoại nghiệp sản phẩm đo đạc địa chính phải có sự tham gia của phòngTài nguyên và Môi trường cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân xã (phường, thịtrấn) sở tại, cán bộ địa chính xã và đơn vị đo đạc. Kết thúc buổi kiểm tra phảilập Biên bản kiểm tra tại thực địa, các đơn vị tham gia cùng xác nhận.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp chặt chẽ với các phòng cóliên quan thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức kiểm tra công tác đođạc, chỉnh lý tại xã;

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, cán bộ địachính xã giúp đơn vị thi công trong công tác đo đạc tại xã và đôn đốc các trưởngthôn (bản, tổ dân phố) tham gia công tác dẫn đạc, xác định chủ sử dụng đất củatừng thửa đất trên khu đất thu hồi.

Xác nhận sản phẩm trích đo địa chính,trích lục bản đồ thuộc thẩm quyền.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã.

Tuyên truyền chủ trương đường lối,chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước và phổ biến các công việc người dânphải thực hiện liên quan đến công tác đo đạc, lập bản trích đo địa chính tạiđịa phương.

Cử cán bộ (trưởng thôn, bản) và cáccán bộ có liên quan phối hợp với đơn vị thi công để xác định ranh giới thửa đất,chủ sử dụng đất trong quá trình thi công.

Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môitrường và Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sản phẩm đo đạc bản đồ địa chínhtrong công đoạn ngoại nghiệp và bàn giao sản phẩm đo đạc khi hoàn thành côngtrình.

Giải quyết các khó khăn, vướng mắcphát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện công tác đo đạc, lập bản trích đođịa chính.

Xác nhận sản phẩm trích đo địa chínhtheo thẩm quyền.

4. Đơn vị thi công.

Đơn vị thi công phải tổ chức đo đạc,lập bản trích đo địa chính, trích lục bản đồ theo đúng tỷ lệ đã quy định đốivới từng khu vực;

Trong quá trình đo đạc, lập bản tríchđo, trích lục bản đồ phải tổ chức kiểm tra, đối soát hình thể 100% số thửa đất,chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính đầy đủ của thửa đất và toàn bộ sảnphẩm đo đạc địa chính.

Trong quá trình thực hiện có vướngmắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời xemxét, giải quyết./.

Nơi nhận: – UBND tỉnh; – Tổng cục Quản lý đất đai; – Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam; – Ban Giám đốc Sở; – Các Sở, ngành có liên quan, – UBND các huyện; – Phòng TNMT, Văn phòng ĐKQSDĐ và TTPT quỹ đất cấp huyện; – Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở; – Các đơn vị có chức năng hoạt động đo đạc bản đồ; – Lưu: VT, ĐĐBĐ.

KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Cao Minh Tuấn

PHỤLỤC 01

(Ban hành kèmtheo Hướng dẫn số 468/HD-STNMT ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Sở Tài nguyên vàMôi trường)

CỘNG HÒA XÃHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc—————

BẢN MÔ TẢ

RANH GIỚI,MỐC GIỚI THỬA ĐẤT

Ngày…. tháng…. năm ….., đơn vị đođạc đã tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa của (ông, bà,đơn vị)…………………………….. đang sử dụng đất tại ……………………………… (số nhà, đường phố,phường, quận hoặc thôn, xóm, xã, huyện). Sau khi xem xét hiện trạng về sửdụng đất và ý kiến thống nhất của những người sử dụng đất liền kề, đơn vị đođạc đã xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất và lập bản mô tả ranh giới, mốcgiới sử dụng đất như sau:

SƠ HỌA RANHGIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT

*

MÔ TẢ CHI TIẾT MỐC GIỚI, RANHGIỚI THỬA ĐT

– Từ điểm 1 đến điểm 2:….(Ví dụ:Điểm 1 là dấu sơn; ranh giới theo tim đường)

– Từ điểm 2 đến điểm 3:….(Ví dụ:Điểm 2, 3 là cọc tre; ranh giới theo mép bờ trong rãnh nước)

– Từ điểm 3 đến điểm 4:….(Ví dụ:Điểm 4 là góc ngoài đường ranh giới theo mép sân, tường nhà).

Xem thêm: Hướng Dẫn Cài Đặt Công Cụ Google Analytics Cho Người Mới Bắt Đầu

– Từ điểm 4 đến điểm 5: ………………………………………………………………………………..

Người sử dụng đất hoặc chủ quản lý đấtliền kề ký xác nhận ranh giới, mốc giới sử dụng đất:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *