Vi bằng là gì? Một từ ngữ thường xuyên xuất hiện trong những giao dịch về nhà đất. Những giấy tờ liên quan đến tài sản có giá trị như nhà đất luôn cần được hiểu đúng nhất. Nhưng không phải ai cũng hiểu đúng về vi bằng? Có nên sử dụng vi bằng trong giao dịch mua bán nhà đất hay không? Những câu hỏi thường gặp nhất về vấn đề vi bằng sẽ được Công ty Luật GV LAWYERS giải đáp trong bài viết “Vi bằng là gì? Hiểu thế nào đúng nhất về vi bằng nhà đất” dưới đây

Định nghĩa vi bằng là gì?

Vi bằng là văn bản do thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.Hiểu đơn giản nhất thì vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu cần thiết). Trong tài liệu đó, thừa phát lại sẽ ghi nhận khách quan về hành vi, sự kiện lập vi bằng do thừa phát lại chứng kiến. Văn bản này sẽ là chứng cứ trước Tòa án nếu các bên phát sinh tranh chấp.

Đang xem: Vi bằng thừa phát lại là gì

Có thể thấy đặc điểm của vi bằng như sau:

Đó là kết quả của quá trình quan sát trực quan và được phản ánh một cách khách quan, trung thực trong một văn bản do thừa phát lại lập;Hình thức của vi bằng là văn bản. Văn bản này phải do chính thừa phát lại lập, họ không được ủy quyền hay nhờ người khác lập và ký tên thay mình trên vi bằng;Vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi do thừa phát lại trực tiếp chứng kiến;Việc lập vi bằng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung của văn bản;Vi bằng do thừa phát lại lập theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật được xem là chứng cứ và có giá trị chứng minh;Vi bằng có thể được sao chép và được sử dụng làm chứng cứ lâu dài. Việc vào sổ theo dõi, lưu trữ vi bằng phải tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ.Những câu hỏi thường gặp về vi bằng trong mua bán nhà đất

Thực hiện giao dịch nhà đất bằng công chứng vi bằng có an toàn không?

Giá trị của vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, cụ thể trong các trường hợp này là ghi nhận hành vi, sự kiện giao nhận tiền, giao nhận giấy tờ, nhà đất giữa các bên. Có thể thấy vi bằng không có giá trị thay thế văn bản (hợp đồng) công chứng, chứng thực.

Thực tế hiện nay, nhiều người mua nhà bị nhầm tưởng vi bằng thừa phát lại có thể thay công chứng. Một số trường hợp vẫn lập vi bằng chuyển nhượng nhà, đất trong khi đã thế chấp tài sản ở ngân hàng, cầm cố hoặc chuyển nhượng cho người khác (bằng giấy tay) dẫn đến phát sinh tranh chấp.

Vì không có giá trị pháp lý nên người mua sẽ không có quyền sử dụng đối với phần tài sản mà mình đã bỏ tiền ra mua. Do vậy, việc xây cất, sửa chữa, thế chấp, chuyển nhượng nhà đều không được phép. Như vậy, việc mua bán, chuyển nhượng nhà đất bằng giấy tay, thông qua hình thức lập vi bằng tiềm ẩn nhiều rủi ro đặc biệt là bên mua.

Xem thêm: “Trung Bình Có Trọng Số Tiếng Anh Là Gì, Biểu Diễn Hàm Trọng Số Điển Hình

Vi bằng thừa phát lại có giá trị công chức hay không?

Cụ thể là khi mua bán, chuyển nhượng nhà đất phải được lập thành văn bản (hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất) có công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đó, đăng ký trước bạ, sang tên (đăng ký biến động) cho bên mua tại văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện…

Trong khi đó, vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, cụ thể là ghi nhận có việc giao nhận tiền, giao nhận giấy tờ, nhà đất giữa các bên nên vi bằng không có giá trị thay thế văn bản (hợp đồng) công chứng, chứng thực.

Vi bằng dùng để chứng minh việc các bên đã giao nhận tiền, giao nhận giấy tờ, nhà đất… làm cơ sở để các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng, hoàn thiện hợp đồng theo quy định của pháp luật, hoặc là cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Do đó, vi bằng không phải là cơ sở để thực hiện sang tên đổi chủ cho bên mua. Vi bằng do thừa phát lại lập chỉ có giá trị chứng cứ trước tòa án và các quan hệ pháp lý khác.

*
*

Vi bằng có những hạn chế như thế nào?

Những hạn chế đối với vi bằng

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 61/2009/NĐ-CP, thừa phát lại không có quyền lập vi bằng đối với những trường hợp sau:

Các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của UBND các cấp, như: giao dịch chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất…;Các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định 61/2009/NĐ-CP về những việc thừa phát lại không được làm (những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người là người thân thích của mình, bao gồm: vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, ông nội, bà ngoại, bác, chú, bà nội, ông ngoại, cậu, cô, chị, em ruột, dì và anh của thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của thừa phát lại…);Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Mặt khác, thừa phát lại chỉ được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt văn phòng thừa phát lại và vi bằng phải được đăng ký tại Sở Tư pháp thì mới hợp pháp.

Xem thêm: Con Vắt Tiếng Anh Là Gì – Một Công Trình Nghiên Cứu Về Vắt

Trên đây là những thông tin về vi bằng mà bạn đọc đang tìm kiếm. Những câu hỏi thường gặp đã được chúng tôi giải đáp cụ thể để bạn đọc có cái nhìn tổng quát nhất về vấn đề này. Hi vọng bài viết đã cung cấp những thông tin cần thiết đến quý đọc giả.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *