Tư vấn về thời hạn ký hợp đồng lao động ? Hỏi đáp thắc mắc về vấn đề ký kết hợp đồng lao động có thời hạn ? Khi nào thì người sử dụng lao động phải kí kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn ? và các vấn đề khác liên quan sẽ được Luật Minh Khuê tư vấn cụ thể:
Xin chào công ty Luật Minh Khuê, tôi có vướng mắc mong quý công ty tư vấn giúp tôi như sau: Công ty tôi có ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn 01 năm với một người lao động. Sắp tới đây, hết thời hạn 01 năm, công ty tôi muốn gia hạn thêm hợp đồng lao động với nhân viên này bằng phụ lục vì Giám đốc công ty tôi không muốn ký hợp đồng lao động mới với nahan viên này.

Đang xem: Gia hạn hợp đồng là gì

Vậy xin hỏi: Thời hạn hợp đồng lao động được gia hạn bao nhiêu lần theo quy định của pháp luật hiện nay ?

Trả lời:

Căn cứ Điều 33 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động:

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.”

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn có ký kết hợp đồng lao động với người lao động này trong thời hạn 01 năm, sắp tới sẽ hết hạn hợp đồng. Chính vì vậy, công ty bạn có quyền ký phụ lục hợp đồng lao động với nhân viên này nhưng thời hạn của hợp đồng lao động này chỉ được sửa đổi một lần và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết. Tức là trong trường hợp này, công ty bạn chỉ được ký phụ lục hợp đồng lao động về thời hạn hợp đồng lao động tối đa không quá 24 tháng. Bởi lẽ, loại hợp đồng lao động mà công ty bạn đã giao kết với nhân viên này là hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

Lưu ý: Đối với hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi thì thời hạn hợp đồng lao động có thể được sửa đổi nhiều lần bằng phụ lục phụ thuộc vào sức khỏe của người lao động cao tuổi cũng như nhu cầu sử dụng lao động của người lao động. Còn đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

*

Luật sư tư vấn pháp luật lao động: 1900.6162

Trả lời

Theo quy định của BLLĐ năm 2019,

Điều 24 quy định về thử việc như sau:

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Điều 25 quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Căn cứ theo quy định của pháp luật và thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn được quyền ký hợp đồng thử việc, tuy nhiên về thời gian thử việc Điều 25 đã quy định rõ không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên. Theo đó, công ty bạn có ký hợp đồng thử việc đối với nhân viên làm trưởng phòng kỹ thuật – đây là một công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên, theo quy định của pháp luật thì chỉ được ký hợp đồng thử việc đối với công việc này là không quá 60 ngày tức không quá 2 tháng việc công ty bạn ký hợp đồng 90 ngày tức 3 tháng là không đúng với quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, chúng tôi cung cấp thêm cho bạn về các loại hợp đồng hợp pháp. Tại Điều 14 quy định về hình thức hợp đồng như sau:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, hy vọng có thể giúp bạn giải đáp được những thắc mắc của mình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ trụ sở Công ty luật Minh Khuê hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài 1900.6162.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào các thông tin bạn cung cấp xin tư vấn với bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động năm 2019

Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động năm 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

2. Nội dung tư vấn:

Kính gửi quý cty. Tên tôi là: Lê hùng Nơi ở..sóc sơn hà nội Vừa qua tôi có ký kết một hợp đồng lao động với đại diện cty TNHH Thiết Bị Hạ Tầng Cơ sở.. Trong hợp đồng ký kết chỉ có tôi và bên đại diện cty.. Tôi tuân thủ các quy định làm việc của cty đề ra.. Người ký kết với tôi là đội trưởng đội thi công của cty.. Tôi muốn hỏi quý cty là.. Nếu tôi chấp hành đủ những yêu cầu đượk nêu ra trong bản hợp đồng..mà khi thi công có lỡ sảy ra trường hợp..người ký hợp đồng với tôi vì một lý do nào đấy mà ko thanh toán số tiền hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng..thì tôi có cơ sở nào hay có dựa vào bản hợp đồng đó đến cty tôi đã ký để yêu cầu họ thanh toán cho tôi hay ko.. Trong bản hợp đồng tôi đã ký..ko có chữ ký của giám đốc cty..mà chỉ có chữ ký của đội trưởng đội thi công..thay mặt cty ký hợp đồng với tôi.. Rất mong nhận được hồi âm từ quý cty.. Tôi xin chân thành cảm ơn..

Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.

3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.

4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định.

Nội dung của hợp đồng lao động được quy định như trên, do đó hiện tại bạn cần xem lại hợp đồng lao động mình đã ký kết xem thông tin về tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp đã ký kết với bạn được thể hiện như thế nào. Trường hợp trong hợp đồng lao động của bạn ghi rõ là người đại diện hợp pháp của công ty thì bạn có thể yêu cầu công ty thanh toán cho bạn. Trường hợp trong hợp đồng thể thiện người sử dụng lao động là tên của người ký kết mà không có thể hiện là người đại diện hợp pháp của phía công ty thì bạn không thể yêu cầu phía công ty thanh toán cho mình được.

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

” Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Theo đó trong trường hợp này công ty chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn như vậy là không đúng, bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải lên phòng lao động thương bình và xã hội hoặc gửi một đơn khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Trường hợp này công ty có trách nhiệm bồi thường cho bạn như sau:

” Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Công ty phải có trách nhiệm nhận bạn trở lại làm việc, trả đủ tiền lương cho bạn và bồi thường cho bạn một khoản do hai bên thỏa thuận. Trường hợp bạn không muốn quay trở lại thì công ty phải bồi thường thêm cho bạn một khoản nữa.

Chào bạn Mình có thể nhờ bên bạn tư vấn giúp mình không ạ. Là mình làm bên công ty được gần 5 tháng, do bên công ty đó toàn trả lương chậm như 7 tây tháng 1 trả thì có khi phải 1 tháng sau mới trả lương còn nhah nhất thì phải 3 tuần. Mình ở tỉnh lẻ lên ngta mong chờ lương để mà sống vậy mà hix. Công ty mình có 12 người nhưng trong đầu tháng 3/2016 công ty mình nghỉ 8 bạn sếp cũng ký xác nhận cho nghĩ và mình cũng có hợp đồng lao động,trước khi nghỉ tụi mình cũng có bàn giao đàng hoàng. Giữa tháng 3 mình nhắn tin xin sếp cho ứng để trả tiền nhà trọ nhưng sếp mình không thèm nhắn lại, còn những bạn khác gọi thì sếp mình tắt máy, lấy số khác gọi thì alo xong rồi cũng tắt, cứ vài ngày hay 1 tuần mình lại nhắn tin nhưng sếp mình vẫn không trả lời, tới giờ đã gần 1 tháng rưỡi mà công ty không chịu trả lương cho tụi mình,bạn có thể tư vấn giúp tụi mình được không làm sao có thể lấy được tiền lương đó. Đó là mồ hôi mình làm được mình không thể để mất được. Mình còn nuôi đứa e. Tiền vs mình rất quan trọng. Nếu mình kiện công ty có tốn nhiều tiền không bạn. Có gì bạn tư vấn giúp mình nhé. Tks bạn rất nhiều

Thứ nhất trong trường hợp này của bạn thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải gửi lên phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để họ cử hòa giải viên lao động xuống giải quyết cho bạn, trường hợp sau khi hòa giải mà bên kia không thực hiện theo quyết định hòa giải hoặc hòa giải không thành thì bạn có thể gửi đơn khởi kiện lên tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở.

” Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”

Trường hợp bạn đưa đơn khởi kiện ra tòa thì mức án phí trong trường hợp này được xác định dựa giá trị tài sản tranh chấp.

em tên Trung và ae cho em hỏi. em là tài xế xe máy múc đất. em co làm cho 1 xí nghiệp vật liêu xây dựng từ ngày 1/3 toi ngày 2/4 thì họ cho em nghĩ toi nay là dược 10 ngày. nhug em goi tinh tiên lương cho em thì họ kho chiệu.và em không có hợp đồng lao động .vậy giờ phải làm sao đẻ lấy được tiền lương ạ.

Trường hợp của bạn không có hợp đồng lao động thì bạn có thể xin xác nhận của các nhân viên ở đây để chứng mình mình đã làm việc ở công ty. Sau đó trước hết bạn có thể yêu cầu người quản lý của công ty thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bạn, trường hợp họ vẫn không thanh toán thì lúc này bạn có thể làm đơn yêu cầu hòa giải gửi lên phòng lao động thương binh và xã hội bạn cung cấp văn bản xác nhận của người lao động trong công ty chứng minh bạn có tham gia lao động cho công ty. Tiếp đó nếu vẫn không giải quyết được bạn sẽ tiếp gửi đơn khởi kiện công ty lên tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở.

Kính gửi Luật sư, Liên quan đến điều 22 của Luật lao động, với các trường hợp hết hạn HĐLĐ thì việc ký tiếp phải 36 tháng hoặc Không xác định thời hạn. Ví dụ tại Công ty tôi có trường hợp đã qua HĐLĐ 12 tháng, và sau đó lại hết HĐLĐ 36 tháng, theo đúng luật thì Công ty phải triển khai Hợp đồng không xác định với lao động này. Nhưng nay do tính chất công việc và nhu cầu thưc tế của Công ty, Công ty chỉ muốn ký thêm HĐXĐ thời hạn là 12 tháng, thì như vậy có sai luật không ạ? Rất mong nhận được tư vấn/ Chân thành cảm ơn Luật sư Phạm Thị Quý

Điều 20 của luật lao động 2019 uy định như sau:

Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Theo đó về nguyên tắc bây giờ bạn muốn kí hợp đồng tiếp với người lao động này bạn phải giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Khi này nếu bạn muốn sửa đổi lại thời hạn hợp đồng thì bạn có thể kí kết thêm phụ lục hợp đồng theo quy định sau:

” Điều 24. Phụ lục hợp đồng lao động

1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Xem thêm: Cách Tạo Canvas Facebook Là Gì 2020, Facebook Canvas Là Gì

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động

Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.”

Tuy nhiên trong trường hợp này của bạn vì công ty bạn đã kí kết hợp đồng 36 tháng là thời hạn tối đa của hợp đồng lao động xác định thời hạn rồi nên thời điểm này bạn không thể lý phụ lục hợp đồng để bổ sung thêm thời hạn hợp đồng nữa.

Chào các Anh chị, mong các anh chị giúp em giải đáp thắc mắc sau. tháng 3 năm 2016 công ty Helinh gọi em phỏng vấn cho công việc kế toán kho, sau khi phỏng vấn công ty báo em đã trúng tuyển vị trí kế toán kho của công ty và bảo em sắp xếp để đến công ty nhận việc. Và em xin nghỉ việc tại công ty đang làm và chuyển sang công ty Helinh làm được 1 tháng thì bất ngờ phòng nhân sự công ty Helinh báo với em công ty ít việc cho em việc. Em chưa ký hợp đồng lao động với công ty vì mới vào, vì vậy em muốn hỏi công ty Helinh quyết định cho em nghỉ việc như vậy có hợp lý không?. Nay em thất nghiệp không có việc làm. Em mong anh chị sớm trả lời giúp em. Chân thành cám ơn anh chị

Trách nhiệm ký kết hợp đồng của người sử dụng lao động được quy định tại trong bộ luật lao động được quy định như sau:

” Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.”

Và quy định về hợp đồng thử việc được quy định như sau:

” Điều 26. Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.”

Do đó trong trường hợp này khi công ty nhận bạn vào làm việc thì công ty phải có trách nhiệm ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc, việc công ty không ký kết hợp đồng gì với bạn như vậy là trái với quy định.

Và việc công ty đuổi việc bạn như vậy là không có căn cứ pháp lý và trái với quy định của pháp luật về lao động. Hợp đồng lao động chỉ được chấm dứt trong các trường hợp sau:

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp của bạn được hiểu là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Chào luật sư! Tôi có vài vấn đề cần nhờ ls tư vấn Hiện tôi đang làm hợp đồng lao động chuyên môn trong chỉ tiêu biên chế của 1 cơ quan hành chính nhà nước và hiện hưởng mức lương 2.34. tôi có đang ký học lớp quản lý nhà nước ngạch chuyên viên thường nhưng vì lớp chuyên viên thường chưa đủ lớp phải đợi.nv phòng đào tạo hỏi tôi có học lớp quản lý nhà nước chuyên viên chính không? nhưng tôi mới làm ở cơ quan nhà nước có hơn 2 năm và làm việc dưới chế độ hợp đồng chuyên môn thì liệu có đủ điều kiện để học lớp chuyên viên chính không ạ? xin luật sư tư vấn giúp tôi ạ? Tôi cảm ơn!

Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức được quy định trong nghị định 18/2010/NĐ-CP, trong đó chỉ quy định điều kiện để công chức đươc cử đi đào tạo sau đại học tại điều

Điều 20. Điều kiện để công chức được cử đi đào tạo sau đại học

1. Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên.

2. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

3. Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo.

4. Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.

5. Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ

Theo đó với trường hợp của bạn thì pháp luật không có ấn định một điều kiện cố định, nếu cơ quan đồng ý thì bạn có thể tham gia được.

Trân trọng./.

Chào luật sư Cháu đi làm đã được 2 năm tại 1 công ty xây dựng và mỗi năm ký 1 hợp đồng lao động thời hạn 1 năm. Năm nay là năm thứ 3 làm việc tại nơi này, có nhất thiết phải ký hợp đồng không thời hạn không ạ. Nếu không thì làm việc 1 nơi mấy năm thì phải ký HĐLĐ không thời hạn vậy ạ. Chú có mẫu HĐLĐ không thời hạn không gửi cho cháu với ạ ?

Luật sư phân tích:

Điều 22 Bộ luật Lao động quy định:

“Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn làm việc đã được hai năm, mỗi năm ký một hợp đồng lao động xác định thời hạn. Do đó, nếu đối chiếu theo quy dịnh của pháp luật hiện hành thì công ty bạn sẽ phải ký tiếp hợp đồng lao động cho bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Thưa luật sư, tôi làm việc ở xã ký hợp đồng lao động năm một.không được tham gia bảo hiểm xã hội.vậy tôi nghỉ sinh có được hưởng lương không và được nghỉ mấy tháng.xin cám ơn

=> Điều 186 Bộ luật Lao động quy định như sau:

“Điều 186. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.

2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.

3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật trên thì trong thời gian bạn hưởng chế độ thai sản bạn sẽ không được trả lương.

Khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13 quy định như sau:

“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng….”

Do đó, theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ có thời gian nghỉ hưởng chế độ sinh con là 06 tháng.

Thưa luật sư, theo luat giao thong công an giao thông có quyền kiểm tra hợp đồng lao động không .mong luat su tu van giup ạ

=> Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BCA nhiệm vụ quyền hạn hình thức nội dung tuần tra kiểm soát giao thông đường bộ quy định như sau:

“Điều 5. Quyền hạn1. Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.2. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước khác theo quy định của pháp luật.3. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.4. Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.5. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.6. Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp luật.7. Tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi xảy ra ùn tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.8. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.”

Về giấy tờ tùy thân: Hiện tại theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì chỉ có chứng minh thư nhân, hộ chiếu và thẻ căn cước công dân được công nhận là giấy tờ tùy thân. Cụ thể:

Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng minh nhân dân quy định như sau:

“Điều 1. Chứng minh nhân dân

Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.”

Khoản 3 Điều 4 Nghị định 136/2007/NĐ-CP của chính phủ quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định như sau:

“3. Hộ chiếu quốc gia là tài sản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế giấy chứng minh nhân dân.

Hộ chiếu phổ thông cấp trong nước và cấp ở nước ngoài có hình thức và nội dung như nhau nhưng có ký hiệu riêng để thuận lợi trong quản lý.”

Khoản 1 Điều 20 Luật số 59/2014/QH13 của Quốc hội : LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN quy định như sau:

“Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam…”

Như vậy, đối chiếu theo các quy định pháp luật trên thì cơ quan CSGT không có quyền kiểm tra hợp đồng lao động của bạn.

Thưa luật sư, cho em hỏi: bên em đang công tác ở vùng 1, công nhân nếu làm đủ 26 ngày công / tháng thì nhận được 3.745.000 (chưa tính tăng ca) và công nhân không có các khoản hỗ trợ: xăng, nhà ở. Nhân viên văn phòng thì có các khoản hỗ trợ: xăng, nhà ở. Như vậy em phải ghi trong hợp đồng lao động của công nhân như thế nào để đúng với quy định pháp luật? Em có thể ghi trong hợp đồng lao động của công nhân là: Các khoản hỗ trợ: theo quy định của công ty không ạ? Mong sớm nhận được phản hồi. Em cảm ơn

=> Theo quy định của pháp luật thì việc ghi cụ thể mức phụ cấp vào hợp đồng lao động là không bắt buộc. Trong trường hợp công ty bạn có chính sách rõ ràng về mức phụ cấp thì bạn vẫn có thể ghi mức phụ cấp theo quy định công ty.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Luật sư tư vấn :

Căn cứ theo Điều 20 Luật lao động năm 2019, có các loại hợp đồng lao động sau:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Theo đó, người sử dụng lao động có thể sử dụng các loại hợp đồng : Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ khi kí kết với người lao động. Các trường hợp người sử dụng lao động bât buộc phải kí kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn đó là :

Trường hợp 1: Hợp đồng lao động xác định thời hạn đã đến hạn

Khi hai bên kí kết hợp đồng xác định thời hạn theo một thời hạn nhất định.Thời hạn được quy định trong hợp đồng không xác định thời hạn tối đa 36 tháng và tối thiểu 12 tháng. Nếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng mà hai bên không tiến hành giao kết hợp đồng mới, thì hợp đồng này tự động trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Trường hợp các bên trong hợp đồng tiếp tục kí kết hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được kí kết thêm một lần, sau khi hợp đồng kí kết lần 2 này hết hạn thì người sử dụng lao động bắt buộc phải kí kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Trường hợp 2 ; Hợp đồng lao động là hợp đồng mùa vụ đã đến hạn

Khi hai bên kí kết hợp đồng mùa vụ, thời hạn của hợp đồng mùa vụ theo quy định của pháp luật không được quá 12 tháng. Hết hạn hợp đồng hai bên trong hợp đồng phải tiến hành kí kết hợp đồng lao động mới trong thời hạn 30 ngày. Nếu sau thời hạn 30 ngày mà các bên trong hợp đồng không tiến hành kí kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng mùa vụ tự động chuyển thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn tối đa được phép là 24 tháng. Khi đó quyền và nghĩa vụ của các bên tương tự như đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Trường hợp 3 : Hai bên trong hợp đồng tự thỏa thuận về việc giao kết hợp đồng không xác định thời hạn.

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên và hai bên có quyền tự do thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng, không trái với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. Do đó, nếu các bên đã có thỏa thuận bằng văn bản hoặc các hình thức pháp lý tương đương về việc người sử dụng lao động và người lao động phải kí kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì hai bên có nghĩa vụ phải tuân thủ theo nội dung đã thỏa thuận đó.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Xem thêm: Giờ Thấp Điểm Tiếng Anh Là Gì, Nghĩa Của Từ Biểu Giá Giờ Thấp Điểm

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời:

Điều 16 Bộ luật Lao động quy định: “Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói” Như vậy, nếu như bạn làm việc với công ty là trên 3 tháng thì công ty bạn bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động với bạn bằng văn bản. Việc công ty bạn không giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn là hoàn toàn trái quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, nếu như bạn đã phát hiện ra hành vi trái pháp luật của công ty thì khi cơ quan nhà nước kiểm tra, xem xét bạn vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm.

Trả lời:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *