Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (tiếng Anh: Debt to equity ratio, viết tắt: D/E) là một chỉ số tài chính giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính và nguồn tiền dùng để chi trả cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Đang xem: Debt to equity ratio là gì
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp, gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Sửa đổi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Phần vốn chủ sở hữu của các cổ đông trong bảng cân đối kế toán bằng tổng giá trị tài sản trừ đi các khoản nợ, nhưng đó không giống như tài sản trừ đi các khoản nợ liên quan đến các tài sản đó. Một cách phổ biến để giải quyết vấn đề này là sửa đổi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thành tỷ lệ nợ trên vốn dài hạn. Cách tiếp cận như thế này giúp một nhà phân tích tập trung vào các rủi ro quan trọng.
Nợ ngắn hạn vẫn là một phần của đòn bẩy tổng thể của một công ty, nhưng vì những khoản nợ này sẽ được trả trong một năm hoặc ít hơn, nên chúng có thể gặp rủi ro. Ví dụ: hãy tưởng tượng một công ty có 1 triệu đô la phải trả ngắn hạn (tiền lương, tài khoản phải trả và ghi chú, v.v.) và 500.000 đô la nợ dài hạn so với một công ty có 500.000 đô la phải trả ngắn hạn và 1 triệu đô la trong dài hạn nợ nần. Nếu cả hai công ty có 1,5 triệu đô la vốn cổ đông thì cả hai đều có tỷ lệ D / E là 1,00. Nhìn bề ngoài, rủi ro từ đòn bẩy là giống hệt nhau, nhưng trên thực tế, công ty đầu tiên rủi ro hơn.
Theo quy định, nợ ngắn hạn có xu hướng ít rủi ro hơn nợ dài hạn và ít nhạy cảm hơn với lãi suất thay đổi; chi phí lãi vay của công ty đầu tiên và chi phí vốn cao hơn. Nếu lãi suất giảm, nợ dài hạn sẽ cần được tái cấp vốn để có thể tăng thêm chi phí. Lãi suất tăng dường như có lợi cho công ty có nợ dài hạn hơn, nhưng nếu khoản nợ có thể được mua lại bởi các trái chủ thì nó vẫn có thể là một bất lợi.
Xem thêm: ” Do Away With Là Gì ? Nghĩa Của Từ Do Away With Trong Tiếng Việt
Mời bạn tham khảo thêm quy định về: Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
Hạn chế của tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Khi sử dụng tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu, điều rất quan trọng là xem xét ngành công nghiệp mà công ty đang tham gia. Bởi vì các ngành công nghiệp khác nhau có nhu cầu vốn và tốc độ tăng trưởng khác nhau, tỷ lệ D / E tương đối cao có thể phổ biến trong một ngành, trong khi đó, D / E tương đối thấp có thể phổ biến ở ngành khác. Ví dụ, các ngành thâm dụng vốn như sản xuất ô tô có xu hướng có tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu trên 2, trong khi các công ty công nghệ hoặc dịch vụ có thể có tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu điển hình dưới 0,5.
Các cổ phiếu tiện ích thường có tỷ lệ D / E rất cao so với mức trung bình của thị trường. Tiện ích tăng trưởng chậm nhưng thường có thể duy trì dòng thu nhập ổn định, cho phép các công ty này vay rất rẻ. Tỷ lệ đòn bẩy cao trong các ngành tăng trưởng chậm với thu nhập ổn định thể hiện việc sử dụng vốn hiệu quả. Các mặt hàng chủ lực tiêu dùng hoặc khu vực không theo chu kỳ tiêu dùng có xu hướng cũng có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao vì các công ty này có thể vay với giá rẻ và có thu nhập tương đối ổn định.
Xem thêm: ” Hội Tụ Tiếng Anh Là Gì ? Nghĩa Của Từ Hội Tụ Trong Tiếng Việt
Các nhà phân tích không phải lúc nào cũng nhất quán về những gì được xác định là nợ. Ví dụ, cổ phiếu ưu đãi đôi khi được coi là vốn chủ sở hữu, nhưng cổ tức ưu đãi, mệnh giá và quyền thanh lý làm cho loại vốn chủ sở hữu này trông giống như nợ nhiều hơn. Bao gồm cổ phiếu ưu đãi trong tổng nợ sẽ làm tăng tỷ lệ D / E và khiến công ty trông rủi ro hơn. Bao gồm cổ phiếu ưu đãi trong phần vốn chủ sở hữu của tỷ lệ D / E sẽ làm tăng mẫu số và hạ thấp tỷ lệ. Và có thể là một vấn đề lớn đối với các công ty như ủy thác đầu tư bất động sản khi cổ phiếu ưu đãi được đưa vào tỷ lệ D / E.