Thịt cá hồi cũng là một nguồn gốc của cholesterol tốt, với một loạt từ 23–214 mg/100 g tùy thuộc vào loài.
Đang xem: Cá hồi tiếng anh là gì
Bữa ăn đầu tiên của nó trong ngày đầu được nuôi nhốt là một miếng thịt cá hồi lớn vào ngày 8 tháng 9 năm 2006, và tính đến thời điểm đó, nó được ước tính dài 1,72 m (68 in) và nặng khoảng 47 kg (104 lb).
His first meal as a captive was a large salmon steak on 8 September 2006, and as of that date, he was estimated to be 1.72 m (68 in) in length and to weigh approximately 47 kg (104 lb).
Tại một số nơi ở Scotland và Đức, cho tới tận đầu thế kỷ 20, người ta còn thưởng công cho việc giết hại hét nước do người ta cho rằng chúng gây thiệt hại cho các nguồn lợi cá vì ăn trứng và thịt cá hồi.
In parts of Scotland and Germany, until the beginning of the 20th century, bounties were paid for killing dippers because of a misguided perception that they were detrimental to fish stocks through predation on the eggs and fry of salmonids.
Tuy nhiên, nuôi cá ăn thịt, như nuôi cá hồi, không phải lúc nào cũng làm giảm áp lực đối với thủy sản hoang dã, vì cá nuôi ăn thịt thường được cho ăn bột cá và dầu cá được chiết xuất từ cá mồi hoang dã.
However, farming carnivorous fish, such as salmon, does not always reduce pressure on wild fisheries, since carnivorous farmed fish are usually fed fishmeal and fish oil extracted from wild forage fish.
Được biết đến như là “king salmon” (cá hồi vua) tại Alaska vì kích thước lớn và thịt đầy hương vị, cá hồi Chinook là cá biểu tượng của tiểu bang này.
Known as the “king salmon” in Alaska for its large size and flavorful flesh, the Chinook is the state fish of this state and of Oregon.
Tuy nhiên, những người Hà Lan Pennsylvania vẫn tiếp tục trồng với số lượng ít hơn để buôn bán trong địa phương và sử dụng trong các món bánh, mì, thịt gà hoặc cá hồi.
Yet the Pennsylvania Dutch continued to grow lesser amounts of saffron for local trade and use in their cakes, noodles, and chicken or trout dishes.
Một phiên bản trang nhã hơn, gọi là “le petit déjeuner du voyageur” mà delicatessen phục vụ mề, thịt muối, cá hồi, trứng tráng, hoặc bánh croque-monsieur, có hoặc không có trứng lòng đào và luôn luôn với cà phê/trà/sô cô la nóng cùng với qua quả hoặc nước ép hoa quả.
A more classy version is called “le petit déjeuner du voyageur”, where delicatessens serve gizzard, bacon, salmon, omelet, or croque-monsieur, with or without soft-boiled egg and always with the traditional coffee/tea/chocolate along fruits or fruit juice.
Xem thêm: Cup A B C Là Gì – Chọn Áo Ngực Đúng Cách
Vì người tiêu dùng đã cho thấy một sự miễn cưỡng khi mua cá hồi thịt trắng, astaxanthin (E161j), và rất tỉ mỉ về canthaxanthin (E161g), được thêm vào như màu nhân tạo trong thức ăn của cá hồi nuôi, bởi vì chế độ ăn chuẩn bị không tự nhiên có chứa các sắc tố.
Because consumers have shown a reluctance to purchase white-fleshed salmon, astaxanthin (E161j), and very minutely canthaxanthin (E161g), are added as artificial colourants to the feed of farmed salmon, because prepared diets do not naturally contain these pigments.
Ví dụ, cá hồi là hoàn toàn ăn thịt, nhưng chúng là những con mồi ở tất cả các giai đoạn cho một loạt các sinh vật.
For example, salmon are exclusively carnivorous, yet they are prey at all stages of life for a variety of organisms.
Arjun và cộng sự (2017) nhận thấy rằng nó không nhất thiết phải là tốc độ của chính phản hồi, mà là khoảng cách lớn hơn giữa cá thể được nhắm mục tiêu và động vật ăn thịt khi phản hồi được thực thi.
Arjun et al. (2017) found that it is not necessarily the speed of the response itself, but the greater distance between the targeted individual and the predator when the response is executed.
Ví dụ, trong số những người nhập cư ở London từ tiểu lục địa Ấn Độ, người theo đạo Hindu đã được tìm thấy có nguy cơ mắc bệnh lao 8,5 lần, so với những người Hồi giáo người ăn thịt và cá hàng ngày.
For example, among immigrants in London from the Indian subcontinent, vegetarian Hindu Asians were found to have an 8.5 fold increased risk of tuberculosis, compared to Muslims who ate meat and fish daily.
Màu tự nhiên của cá hồi kết quả từ sắc tố, chủ yếu là astaxanthin mà còn canthaxanthin trong xác thịt.
The natural colour of salmon results from carotenoid pigments, largely astaxanthin but also canthaxanthin, in the flesh.
Những con cá hồi từ sông Copper ở Alaska được biết đến vì màu sắc, giàu hương vị, thịt chắc và chứa nhiều hàm lượng dầu Omega-3. ^ Scott and Crossman.
Those from the Copper River in Alaska are particularly known for their color, rich flavor, firm texture, and high omega-3 oil content.