Rất nhiều trang web và tài liệu của tác giả Việt Nam đều dịch từ này là “dữ liệu cắt ngang” mà không có sự giải thích đầy đủ về ý nghĩa, không thỏa mãn với cách dịch thuật ngữ này nên tôi tìm hiểu để hiểu kỹ hơn về chúng. Theo “https://en.wikipedia.org”giải thích thì:Cross-sectional data, or a cross section of a study population, in statistics and econometrics is a type data collected by observing many subjects (such as individuals, firms, countries, or regions) at the same point of time, or without regard to differences in time. Analysis of cross-sectional data usually consists of comparing the differences among the subjects.Cross-sectional data (được dịch theo nghĩa đen là “dữ liệu cắt ngang”). Đây là dữ liệu mà các nhà nghiên cứu chọn một quần thể một cách ngẫu nhiên nhưng tiêu biểu cho một cộng đồng, tại một thời điểm nào đó. Nói cách khác, nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu chỉ một lần duy nhất của các đối tượng ngay tại thời điểm đó (hiện tại).A time-series data is a sequence of data points, typically consisting of successive measurements made over a time interval.
Đang xem: Sectional Là Gì ? Dữ Liệu Chéo Là Gì? Từ Điển Anh Việt Cross
Xem thêm: Cách Khắc Phục Lỗi Err_Connection_Refused Là Gì, Cách Sửa Lỗi Err_Connection_Refused Trên Chrome
Xem thêm: Hướng Dẫn Làm Hệ Thống Thủy Canh Chữ A Tại Nhà, Hướng Dẫn Cách Làm Giàn Trồng Rau Tại Nhà
Time series are used in statistics, signal processing, pattern recognition, econometrics.Vậy “time-series data” lànhững dữ liệu quan sát liên tục cho một hiện tượng (vật lý, kinh tế …) trong một khoảng thời gian sẽ tạo nên một chuỗi thời gian. Phân tích chuỗi thời gian có mục đích nhận đang và tập hợp lại các yếu tố, những biến đổi theo thời gian mà nó có ảnh hưởng đến giá trị của biến quan sát.Sự khác nhau của chúng được Wikipedia giải thích là:Cross-sectional data differs from time series data, in which the same small-scale or aggregate entity is observed at various points in time—for example, longitudinal data, which follows one subject”s changes over the course of time. Another variant, panel data (or time-series cross-sectional (TSCS) data), combines both and looks at multiple subjects and how they change over the course of time. Panel analysis uses panel data to examine changes in variables over time and differences in variables between subjects.Khác với nghiên cứu cross-section chỉ ghi nhận sự kiện tại một thời điểm, các nghiên cứu time-series phải theo dõi đối tượng trong một thời gian có thể là nhiều năm tháng. Do đó, các nghiên cứu theo thời gian thường tốn kém hơn và công phu hơn các nghiên cứu tại một thời điểm.Vậy với những thông tin như trên,tôi tạm dịch cụm từ “cross-sectional data” là”dữ liệu tiêu biểu một thờiđiểm” (thay vì cách dịch “nghiên cứu cắt ngang”)