Trong những năm đầu, của nền kinh tế hội nhập trên toàn Thế Giới, phòng thương mại Quốc Tế đã đưa ra một bộ quy tắc chung gọi là Incoterms để thỏa thuận về địa điểm giao hàng, về điểm chuyển giao rủi ro và trách nhiệm vận chuyển hàng hoá.

Hôm nay, quý khách hàng hãy cùng Công ty vận tải Mai Transports đi tìm hiểu về Điều kiện DAP là gì? Những điều kiện của DAP?, để hiểu rõ hơn về DAP nhé!

*

Điều kiện DAP là gì?

1. Khái niệm về điều kiện DAP là gì?

Điều kiện DAP là gì? DAP (nơi đến quy định), là một điều khoản của Incoterms. Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Đang xem: Dap incoterms 2010 là gì

DAP (Delivery at Place) – “Giao hàng tại nơi đến” có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải, sẵn sàng dỡ tại nơi đến chỉ định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi đến chỉ định.

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến thỏa thuận vì người bán chịu mọi rủi ro tới địa điểm đó. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó. Nếu người bán, theo hợp đồng vận tải phải trả chi phí dỡ hàng ở nơi đến thì người bán không có quyền đòi lại khoản phí này từ người mua, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.

Điều kiện DAP yêu cầu người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu, nếu có. Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế nhập khẩu hoặc làm các thủ tục thông quan nhập khẩu. Nếu các bên muốn người bán làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế và chi phí liên quan đến nhập khẩu thì nên sử dụng điều kiện DAP.

Vì điều kiện DAP là một điều khoản nằm trong Inconterms nên chúng ta sẽ điểm qua một số thay đổi lớn trong Inconterms năm 2020 mà bạn đọc cần biết.

2. Một số điểm mới của Incoterms 2020

*

Những điểm mới trong điều kiện Inconterms 2020

Incoterms 2020 mới đây đã được ICC (International Chamber of Commerce) công bố. Incoterms có rất nhiều phiên bản khác nhau, mỗi phiên bản ứng với một thời điểm nhất định của sự phát triển của nền kinh tế thế giới và có tính kế thừa của các phiên bản trước. Incoterms không mang tính bắt buộc phải sử dụng, nhưng khi đã sử dụng thì các bên phải tuân thủ và chịu mọi rủi ro, chi phí và trách nhiệm theo điều kiện đã được thống nhất.

Trong incoterms 2020 có hai điểm thay đổi chính nhất khác so với bản 2010 đó chính là thêm điều khoản: 

– DAT (Delivered at Terminal) sẽ đổi tên thành DPU (Delivered at Place Unloaded): Về cơ bản thì hai điều này giống nhau, nhưng ICC muốn nhấn mạnh và nói rõ ra vấn đề người bán hàng phải giao hàng đến một điểm đã định trước (ga tàu, bến cảng, ICD, một điểm bất kỳ …), nghĩa là phải chịu trách nhiệm hạ hàng từ phương tiện vận tải xuống dưới “mặt đất” của điểm đích đã định. Điều này mở rộng hơn DAT (chỉ giao hàng đến một bến cảng, ga tàu nào đó), điểm giao hàng có thể là bất kỳ nơi nào theo thỏa thuận của người bán và người mua. 

Đối với việc giao hàng theo điều kiện DPU, thì người bán phải chịu mọi chi phí, rủi ro, trách nhiệm,cho tới khi hàng đã được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại điểm đã thống nhất từ trước.

Đối với vấn đề mua bảo hiểm thì sẽ được thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.

Ví dụ: Giao hàng theo DPU Cát Lái (hàng nguyên container – FCL), thì người bán hàng cần chịu: Phí vận chuyển từ kho người bán đến cảng Cát Lái (cước vận chuyển nội địa, local charge đầu xuất và nhập, cước vận chuyển quốc tế). Riêng bảo hiểm sẽ được thỏa thuận giữa đôi bên.

– FCA (Free Carrier): Người bán miễn trách nhiệm khi giao hàng cho nhà vận chuyển( carrier được chỉ định bởi bên mua), điều khoản này có một điểm mới đó là người vận chuyển được phép cấp vận đơn sau khi đã nhận hàng từ người bán hàng. Lưu ý: giao hàng cho nhà vận chuyển, nghĩa là phải chịu trách nhiệm và chi phí xếp hàng lên trên phương tiện vận chuyển.

Những điểm thay đổi khác của incoterms 2020 so với phiên bản incoterms 2010:

– Điều khoản CIF và CIP: “I” = insurance, những điều khoản có chữ “I” thì mặc định người bán sẽ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa. Đối với điều khoản CIP thì loại bảo hiểm mặc định đó là loại (A) hoặc tương đương loại (A), trước đây theo incoterms 2010 thì loại bảo hiểm mặc định cho điều kiện CIP là loại (C) – bảo hiểm bắt buộc . Riêng điều kiện CIF thì vẫn giữ nguyên như phiên bản incoterms 2010 – điều kiện loại (A) – bảo hiểm mọi rủi ro. Loại bảo hiểm sẽ ảnh hưởng đến chi phí bảo hiểm cao hay thấp, nên đây cũng là yếu tố mà các bên phải xem xét kỹ khi ký hợp đồng ngoại thương.

– Trên bản incoterms 2020 tại mục 9A/9B thì trách nhiệm và chi phí của người bán và người mua được liệt kê rõ ràng.

– Các điều khoản: Free Carrier (FCA), Delivered at Place (DAP), Delivered at Place Unloaded (DPU) và Delivered Duty Paid (DDP), được mở rộng thêm đó là nhà vận chuyển không nhất thiết phải là bên thứ 3, mà có thể được vận chuyển bởi phương tiện vận chuyển của người mua hoặc người bán.

3. Trách nhiệm của người bán và người mua được quy định với điều kiện DAP là gì?

*

Những điều cần biết về điều kiện DAP trong Incoterms 2020

Theo điều kiện DAP trong incoterms 2010, người bán và người mua có các nghĩa vụ như sau:

3.1 Trách nhiệm của người bán trong điều kiện DAP

Cung cấp hàng hoá, hoá đơn thương mại và các bằng chứng theo hợp đồng mua bán.

Người bán chịu rủi ro và chi phí liên quan đến việc thông quan xuất khẩu hàng hoá.

Người bán không có nghĩa vụ đối với người mua về việc ký kết hợp đồng vận tải và bảo hiểm. Nếu người mua yêu cầu, chịu rủi ro và chi phí, người bán phải cung cấp các thông tin người mua cần để mua bảo hiểm.

Người bán chịu chi phí ký hợp đồng vận tải để chở hàng hoá tới nơi đến chỉ định hoặc một địa điểm thoả thuận. Nếu không thoả thuận địa điểm cụ thể, người bán có thể tự do lựa chọn một địa điểm tuỳ ý mình.

Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng dỡ tại địa điểm thoả thuận, nếu có, tại nơi đến vào ngày hoặc trong thời hạn giao hàng đã thoả thuận.

Chịu trách nhiệm về rủi ro và chi phí liên quan về hàng hoá cho đến khi hoàn thành việc giao hàng cho người mua tại nơi đến chỉ định và trả các cước phí vận tải, chi phí phát sinh, chi phí xếp, dỡ hàng tại nơi đến,… trừ các chi phí do người mua trả theo quy định.

Người bán phải thanh toán các khoản chi phí cần thiết như kiểm tra, cân, đo, đong, đếm, đóng gói bao bì, mã kí hiệu, chi phí về xem xét các tiêu chuẩn của hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu. 

Người bán có nghĩa vụ phải thông báo, cung cấp đầy đủ thông tin và chứng từ liên quan đến việc vận tải, hỗ trợ việc nhập khẩu hàng hoá, việc mua bảo hiểm và các thông tin khác liên quan đến việc nhận hàng (bằng chi phí của mình) cho người mua.

Người bán phải cung cấp cho người mua bằng chi phí của mình, chứng từ để người mua có thể nhận hàng.

3.2 Trách nhiệm của người mua trong điều kiện DAP

Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá.

Người mua chịu rủi ro và chi phí liên quan đến việc thông nhập khẩu hàng hoá.

Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán trong việc ký kết các hợp đồng vận tải, bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu người bán yêu cầu, người mua phải cung cấp cho người bán các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm.

Người mua phải nhận hàng khi hàng được giao và chịu mọi rủi ro kể từ khi hàng được giao từ người chuyên chở tại nơi chỉ định và thanh toán toàn bộ chi phí liên quan kể từ khi người bán hết trách nhiệm.

Người mua phải thông báo, cung cấp đầy đủ thông tin và chứng từ liên quan đến việc vận tải, hỗ trợ việc xuất khẩu hàng hoá cho người bán.

Người mua phải chấp nhận chứng từ giao hàng do người bán cung cấp.

Người mua phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng, ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.

Xem thêm: Lá Khổ Qua Có Tác Dụng Gì Đối Với Sức Khỏe Con Người? 7 Lợi Ích Tuyệt Vời Của Trái Khổ Qua

3.3 Một số so sánh về điều kiện DAP với nghĩa vụ giữa người mua và người bán là gì?

A. Nghĩa Vụ Của Người Bán B. Nghĩa Vụ Của Người Mua
A1. Nghĩa vụ chung của người bán B1. Nghĩa vụ chung của người mua
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bàng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.

Bất kỳ chứng từ nào được đề cập trong mục A1-A10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.

Bất kỳ chứng từ được đề cập trong mục B1 – B10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên đồng ý hoặc tập quán quy định.

A2 Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác B2. Giẩy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác
Nếu có quy định, người bán phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kỳ giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép chính thức khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và vận tải qua các nước trước khi giao hàng. Nếu có quy định, người mua phải, tự chịu rủi ro và bằng chi phí của mình lấy giấy phép nhập khấu hoặc các giấy phép chỉnh thức khác và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa.
A3. Hợp đổng vận tải và bảo hiểm B3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm
a) Hợp đồng vận tải

Người bán phải, bằng chi phí của mình ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hoá tới nơi đến chỉ định hoặc tới một địa điểm thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến chỉ định. Nếu không thoả thuận được một địa điểm đến cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán, thì người bán có thể chọn một địa điểm tại nơi đến phù hợp nhất với

mục đích của mình.

b) Hợp đồng bảo hiểm

Người bán không có nghĩa vụ với người mua về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, nếu có, người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm.

a) Hợp đồng vận tải

Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký kết hợp đồng vận tải.

b) Hợp đồng bảo hiểm

Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký két hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy. nếu người bán yêu cầu, người mua phải cung cấp cho người bán các thông tin cần thiết để mua báo hiểm.

A4. Giao hàng B4. Nhận hàng
Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt cùa người mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điếm đã thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến vào ngày hoặc trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận. Người mua phải nhận hàng khi hàng hóa được giao theo mục A4.
A5. Chuyển rủi ro B5. Chuyến rủi ro
Người bán phải chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao theo mục A4 trừ trường hợp mất mát hoặc hư hỏng trong các trường hợp quy định tại điều B5. Người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng cùa hàng hoá kể từ khi hàng đã được giao theo mục A4. Nếu

a) người mua không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 thì người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa xảy ra từ việc đố, hoặc

b) người mua không thông báo theo mục B7, thì người mua chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa kể từ ngày thỏa thuận hoặc ngày hết hạn của thời hạn thỏa thuận cho việc giao hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.

A6. Phân chia chi phí B6. Phân chia chi phí
Người bán phải trả:

a) ngoài các chi phí phát sinh từ mục A3.a), mọi chi phí liên quan tới hàng hoá cho đến khi hàng đã được giao theo mục A4; ngoại trừ những chi phí người mua trả theo mục B6;

b) chi phí đỡ hàng tại nơi đến mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải;

c) chi phí về thủ tục hải quan, nếu có, cần thiết để xuất khẩu cũng như tất cả các thứ thuế, lệ phí và chi phí khác phải trả khi xuất khẩu và chi phí vận chuyển qua bất kỳ nước nào trước khi giao hàng theo mục A4.

Người mua phải trả

a) tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa từ kể từ khi hàng được giao theo mục A4;

b) tất cả các chi phí dỡ hàng cần thiết để nhận hàng từ phương tiện vận tải tại nơi đến chỉ định, trừ khi những chi phí này do người bán chịu theo hợp đồng vận tải;

c) các chi phí phát sinh nếu người mua không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 hoặc không thông báo theo mục B7 với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng;

d) nếu có, tất cả các chi phí thủ tục hải quan cũng như thuế, lệ phí và các chi phí khác phải trả khi nhập khẩu hàng hóa.

A7. Thông báo cho người mua B7. Thông báo cho người bán
Người bán phải thông báo cho người mua các thông tin cần thiết để người mua có thể áp dụng các biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng. Người mua phải, khi quyết định được thời gian trong khoảng thời gian thỏa thuận và/hoặc địa điểm nhận hàng lại nơi đến chỉ định, thông báo cho người bán đầy đủ về việc đó.
A8. Chứng từ giao hàng B8. Bằng chứng giao hàng
Người bán phải chịu phí tổn cung cấp cho người mua chứng từ để người mua có thể nhận hàng theo mục A4/B4. Người mua phải chấp nhặn chứng từ giao hàng do người bán cung cấp theo mục A8.
A9. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu B9. Kiểm tra hàng hoá
Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiếm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ờ mục A4, kể cả các phí tổn cho bất kỳ việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.

Người bán phải, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hóa, trừ khi theo thông lệ của ngành hàng cụ thể, hàng hoá được vận chuyển không cần đóng gói. Người bán có thể đóng gói hàng phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi người mua thông báo cho người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi hợp đồng được ký kết. Bao bì phải được ghi ký mà hiệu thích hợp.

Người mua phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng, ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.

 

A10. Hỗ trợ thông tín và chi phí liên quan B10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan
Nếu có quy định, người bán, theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tổn, phải giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người mua cần đề nhập khẩu và/hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng.

Người bán phải hoàn trả cho người mua tất cả chi phí và lệ phí phát sinh trong trường hợp người mua đã chi để lấy hoặc giúp đỡ đề lấy được những chứng từ và thông tin theo mục B10.

Người mua phải thông báo cho người bán một cách kịp thời các yêu cầu về thông tin an ninh để người bán có thế thực hiện mục A10. Người mua phải hoàn trả cho người bán tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi để lấy hoặc giúp đỡ để lấy được những chứng từ và thông lin theo mục A10.

Nếu có quy định, theo yêu cầu của ngươi bán, do người bán chịu rủi ro và phí tổn, người mua phải giúp đỡ người bán một cách kịp thời để lấy hoặc giúp đỡ đế lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người bán cần để vân tải, xuất khẩu hàng hóa và vận tải qua nước khác.

Xem thêm: Viêm Gan Cấp Là Gì ? Viêm Gan Mãn Tính Là Gì? Viêm Gan Cấp Là Gì

Bạn muốn biết thêm về những phần nghiệp vụ xuất nhập khẩu, hãy theo dõi Công ty vận tải bắc nam Mai Transports để bổ sung kiến thức xuất nhập khẩu và thực hành nghiệp vụ xuất nhập khẩu thực tế.

=>> Không thể bỏ qua: Giấy Chứng Nhận FDA Đối Với Thực Phẩm Và Mỹ Phẩm Xuất Khẩu Sang Mỹ

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *