Liên kết webĐại học Duy TânTuyển sinh 2014WHOTạp chí Y học Thực hành – Bộ Y tếCỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾHỘI ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAMĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNHĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾĐẠI HỌC Y HÀ NỘIĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINHĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCHTẠP CHÍ SỨC KHỎE & ĐỜI SỐNG – BỘ Y TẾTẠP CHÍ Y HỌC TP HỒ CHÍ MINHY KHOA VIỆT NAMTẠP CHÍ Y HỌC DỰ PHÒNG

*
*
*

KHUNG NGHIÊN CỨU (RESEARCH FRAMEWORK)

Khung lý thuyết (framework) bao gồm tập hợp các khái niệm, sử dụng để giải thích, mô tả cho một hiện tượng được nghiên cứu, được xây dựng dựa trên các học thuyết. Nhà nghiên cứu sẽ giải thích mối quan hệ giữa các khái niệm. Khung lý thuyết chính là cơ sở lý luận mà tác giả dựa vào để hình thành ý tưởng và phương pháp nghiên cứu phù hợp. 

Các bước để xây dựng khung nghiên cứu:1. Lựa chọn và xác định các khái niệm (Concept): dựa trên hiện tượng/vấn đề được nghiên cứu.

Đang xem: Khung nghiên cứu là gì

Ví dụ: Mục đích nghiên cứu là: nghiên cứu thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến tự quản lý bệnh ở người bệnh Đái tháo đường type 2.Các khái niệm có thể được tìm hiểu là: tự quản lý, nhân khẩu học, thời gian mắc bệnh, kiến thức về bệnh Đái tháo đường, niềm tin vào bản thân, niềm tin vào điều trị, niềm tin tín ngưỡng, sự trao quyền, hỗ trợ từ xã hội…

• Người nghiên cứu tự phát triển các định nghĩa về các khái niệm trong nghiên cứu: có thể xây dựng khái niệm dựa trên những học thuyết điều dưỡng, những nghiên cứu trước đây, những tài liệu phát triển bộ công cụ hoặc từ bộ công cụ.• Mỗi biến nghiên cứu cần liên quan đến 1 khái niệm, định nghĩa của khái niệm và phương pháp đánh giá.

2. Xây dựng mối liên hệ giữa các khái niệm:• Khi viết về mối liên hệ giữa các khái niệm cần phải dựa trên những học thuyết hoặc đã được kiểm chứng thông qua các nghiên cứu khác.

Xem thêm:

Ví dụ:Hỗ trợ từ vợ/chồng có mối tương quan thuận với tự quản lý bệnh Đái tháo đườngNiềm tin tín ngưỡng có mối tương quan nghịch với tự quản lý bệnh Đái tháo đường.

Xem thêm:

3. Viết các giả thiết nghiên cứu hoặc câu hỏi nghiên cứu

4. Xây dựng 1 bản đồ khái niệm• Bản đồ khái niệm được sử dụng để mô tả mối liên quan bên trong các khái niệm, giải thích những khái niệm nào là liên quan hay là nguyên nhân dẫn đến kết quả. Bản đồ khái niệm tóm tắt và tích hợp về hiện tượng một cách ngắn gọn và rõ ràng hơn so với giải thích hiện tượng bằng lý thuyết. Bản đồ khái niệm sẽ bao gồm những khái niệm chính của học thuyết hoặc khung lý thuyết, những khái niệm được liên kết bằng những mủi tên thể hiện mối liên hệ giữa chúng.

Ví dụ: những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp

 

*

T test hoặc ANOVA để tìm mối quan hệ giữa huyết áp và những yếu tố ảnh hưởng

Tài liệu tham khảo: – Burns, N., Grove, S.K. (1999). Understanding Nursing Research (2nd ed) . Philadelphia: WB. Saunders- Research process: framework, Burapha Univerity

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *