Từ vựngCông Giáo: Linh Mục
Lm. Stêphanô Huỳnh Trụ (vi.chatamvn.com)
1. Nguồn gốc
Tại Việt Nam, ban đầucác linh mục được gọi là thầy, thầy cả, cũng có nơi dùng những danh xưng như:sacêđotê (gốc Tây Ban Nha: sacerdote), phatêrê (gốc Latin: frater), cụ, ông cụ,(cụ chính, cụ tuỳ), pe (gốc Pháp: père), cố, cố đạo, đạo trưởng, thầy đạc đức.Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX bắt đầu xuất hiện danh xưng “cha” dịch từ chữpère, đồng thời xuất hiện từ “linh mục” dịch từ chữ prêtre bên tiếng Pháp vàsau này cũng dùng để dịch hai từ sacerdos và presbyter trong tiếng Latin. Nhưngthực ra hai thuật từ Latin này không hoàn toàn đồng nghĩa:
Sacerdos (sacer: thánh + dare: dâng hiến): tưtế, người dâng hy tế thánh. Các dịch giả của Tân Ước đã dùng từ này để dịch từ hiereustrong tiếng Hy Lạp, cả hai thuật từ này đều có mang ý nghĩa hiến tế, dâng cúnglễ vật. Nó chỉ các tư tế, những người liên hệ trực tiếp tới hy lễ và đền thờ.Hầu như trong mọi tôn giáo đều có giới tư tế này. Vào thời Chúa Giêsu, giới tưtế bao gồm vị thượng tế, các tư tế và nhiều chức sắc khác (con cái cháu chắtcủa chi tộc Lêvi). Chức năng chung của các tư tế chính là trung gian, là nhịpcầu giữa Thiên Chúa và con người. Đây cũng là tư tưởng để hiểu chức năng tư tếtối cao của Chúa Giêsu, và với một hình thức mở rộng là chức năng của các “linhmục” trong Giáo Hội ngày nay, mà trước kia chúng ta gọi rất đúng là “thầy cả”.
Đang xem: Linh mục tiếng anh là gì
Presbyter (có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là presbyteros:người già, người lớn tuổi): trưởng lão, người lãnh đạo cộng đoàn. Trong CựuƯớc, presbyteros đóng vai trò cố vấn hay lãnh đạo một cộng đoàn hơn là làm côngviệc tế tự (dâng của lễ). Những Kitô hữu tiên khởi gọi những vị lãnh đạo tronggiáo hội của họ là “presbyteros” hay “espiskopos”. Episkopos ngày nay dịch làgiám mục, presbyteros dịch là “linh mục”<1>, còn trước kia được gọi là “đạo trưởng”.
2. Nghĩa chữ linh và mục
Linh: có đến 34 chữ Hán đồng âm, ở đây làchữ 靈. Nghĩa là:dt. (1)Ðồng cốt. (2)Thần. (3)Phần thiêng liêng của con người: Linh hồn. (4) Lệnh. đt. (5) Thôngminh. (6)Phù hộ. tt. (7)Kỳ diệu. (8)Ứng nghiệm. (9)Mau lẹ. Trong thuật từ linh mục, chữ linh có nghĩa (3):phần thiêng liêng của con người, trái với phần thể xác.
Mục: có 8 chữ Hán đồng âm, ở đây là chữ牧. Nghĩa là dt. (1) Ngườichăn nuôi: Mục nhân. (2) Chỗ chăn nuôi: mục trường. (3) Họ Mục. đt. (4) Chănnuôi: Du mục. (5)Tu đức: Ti dĩ tự mục dã (Dịch Kinh) (tự nhún mình tôn người để nuôi đức mình). (6) Quản lý:Mục dân. Trong thuật từ linh mục, chữ mục có nghĩa (1):người chăn nuôi.
3. Nghĩa của danh từ linh mục
Linh mục là người chăn dắt các linh hồn, ngườicoi sóc việc thiêng liêng hay chăm sóc phần hồn.
Nếu linh mục làngười chăn dắt, là mục tử… thì La ngữ gọi là “pastor” và Hy Lạp gọi là “poimēn”,“The New Testament Greek Lexicon” định nghĩa như sau: (1) Ngườichăm sóc thú vật, đặc biệt là người chăn chiên; (1a) Nghĩa bóng: Người mà sựchăm sóc và kiểm soát của người ấy khiến cho những người khác đầu phục, và tuântheo các lời giảng dạy. (2) Nghĩa ẩn dụ: (2a) Người chủ tịch, quản lý, giám đốccủa bất kỳ một cộng đoàn nào: dùng chỉ Đức Kitô, Đầu của Hội Thánh, (2a1) dùngchỉ những người coi sóc các cộng đoàn Kitô giáo; (2a2) dùng chỉ các vị vua hoặchoàng tử.
Nhiệm vụ của mộtngười chăn cừu ở Cận Đông là: (1) Canh giữ đàn cừu không để kẻ thù hãm hại; (2) Bảo vệđàn cừu khỏi những kẻ thù tấn công; (3) Tìm kiếm và giải cứu những cừu lạcmất hay bị nạn; (4)Chữa lành những con cừu bị thương hay bị bệnh; (5) Yêu thương, chia sẻ cuộcsống với đàn cừu và như vậy người ấy được đàn cừu tin tưởng.
Xem thêm: Axcel Hydrocortisone Cream Là Thuốc Gì ? Công Dụng & Liều Dùng Hello Bacsi
Linh mục trong tiếngHoa gọi là tưđạc <2> (司 鐸). Thuật từ này có nguồn gốc từ sách “Luận Ngữ”: “Thiên tương dĩphu tử vị mộc đạc <3>” (Trời sẽ dùng Khổng Tử như cái chuông lắc, hàm ýcảnh tỉnh người đời bằng lời dạy và đời sống đạo đức) (Luận Ngữ, Bát Dật ĐệTam). Tư là quản lý, đạc là cái chuông lắc. Tư đạc là người quản lý cái chuônglắc, nghĩa là cảnh tỉnh người ta. Từ này cũng mang ý nghĩa mục vụ hơn là phụngvụ.
Trong Quy Chế TổngQuát Sách Lễ Rôma có phân biệt rõ giữa sacerdos và presbyter mà bản dịch tiếngViệt xuất bản năm 1992 đều dịch là linh mục, thiết nghĩ dịch như vậy khôngchính xác. Vì sacerdos cử hành thánh lễ có thể là giám mục hay linh mục, vì thếnên dịch sacerdos là vị tư tế và presbyter là linh mục.
4. Kết luận
Linh mục vừa là thầycả (người dâng hy tế thập giá, vị trung gian giữa Thiên Chúa và con người) vừalà đạo trưởng (người có thế giá hay thẩm quyền nào đó trong một cộng đoàn,người lãnh đạo cộng đoàn) <4>. Thuật từ “linh mục” sát nghĩa với từ Latin “pastor”(vị mục tử) và phần nào hàm nghĩa “presbyteros” (trưởng lão, người lãnh đạocộng đoàn) là những từ thiên về ý nghĩa quản trị – mục vụ hơn là “sacerdos” (tưtế) là từ thiên về ý nghĩa cứu chuộc – phụng vụ.
—————————————
<1> Prêtre (Pháp) và priest (Anh) đều cónguồn gốc từ presbyter (Latin). Có thể các thừa sai Anglo-Saxon đã mượn chữ priesttrong tiếng Anh để đem đến cho nhóm ngôn ngữ German cổ những chữ như prestr (ÁiNhĩ Lan), präster (Thuỵ Điển), và priast (Đức). Tuy nhiên trong tiếng Đức cổcũng có hai âm priester (có lẽ phát xuất từ gốc Latin) và priestar (có lẽ phátxuất từ Pháp).
<2> Nhiều người hiểu lầm người Hoa dùng từ“thần phụ” (神父: cha thiêngliêng) để dịch thuật từ linh mục. Thật ra thần phụ là tên gọi, cũng giống nhưngười Việt gọi linh mục là cha.
<3> Chuông lắc bằng kim loại, quả chuôngbằng gỗ, gọi là mộc đạc (chuông lắc gỗ).
<4> Linh mục là thầy cả hay đạo trưởng? ChaLê Công Đức đã có những nhận xét rất hay trong bài “Linh mục: tư tế hay trưởnglão”: “Hiện nay, bên trong Công giáo Rôma, rõ ràng không có duy chỉ một cáchnhìn chức linh mục thừa tác. Ta không nên buồn về điều đó. Tác vụ chức thánh làmột thực tại phong phú và đa chiều kích, và có nhiều ‘cổng’ để đi vào nó. Điềuquan trọng là ta cởi mở để khám phá và lĩnh hội càng nhiều càng tốt những yếutố và những khía cạnh của thực tại này”