Hệ thống ngôn ngữ Việt Nam có nhiều loại câu chia ra như câu cảm thán, câu cầu khiến, câu trần thuật, câu nghi vấn… Vậy câu nghi vấn là gì, tác dụng như thế nào trong đời sống và các sáng tác văn học. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết ngày hôm nay.
Đang xem: Đại Từ Nghi Vấn Là Gì ? Nghĩa Của Từ Nghi Vấn Trong Tiếng Việt
Tìm hiểu câu nghi vấn
Câu nghi vấn là gì
Câu nghi vấn thực chất là một dạng của câu hỏi nhằm giải đáp một điều chưa biết, thường là nêu lên quan điểm của mình về hiện tượng, sự vật nhưng chưa chắc chắn.
– Hình thức trong câu nghi vấn: thường sử dụng các các từ nghi vấn như bao nhiêu, bấy nhiêu, bao lâu, ư, hả, chăng, ai, gì, sao, nào…và thường kết thúc trong bằng dấu chấm hỏi.
Ví dụ: Bác ăn cơm rồi à?
U đã đỡ đau chân chưa?
Món quà này đẹp nhỉ?
Phân biệt câu nghi vấn có từ nghi vấn giống với từ phiếm định
– Đôi khi chúng ta vẫn thường hay nhầm lẫn các từ như ai, đâu, nào, gì… có trong câu thì đều là từ nghi vấn. Tuy nhiên phải đặt trong hoàn cảnh, ngữ nghĩa cụ thể để phân biệt chúng thuộc từ nghi vấn hay đại từ phiếm định.
Từ nghi vấn thể hiện điều chưa chắc chắn cần được giải đáp của chủ thể. Còn đại từ phiếm định chỉ một nhân vật không cụ thể nào đó trong một không gian, thời gian cũng không xác định.
Ví dụ: “Điều gì đối với tôi cũng rất quan trọng” khác với “Bạn biết điều gì về cô ấy?”
“Điều gì” trong câu thứ nhất là đại từ phiếm định chỉ một sự việc không xác định, chung chung. Còn “Gì” trong câu thứ hai là từ nghi vấn với mục đích hỏi chính xác đặc điểm của chủ thể được hỏi tới trong câu.
– Cách kết hợp từ trong một số trường hợp có thể là từ nghi vấn nhưng trong cách kết hợp khác nó lại từ phiếm định:
+ Ai, gì, nào, đâu đứng sau từ phủ định “Không,chẳng” (có thể thêm từ “cả”) tạo thành từ phiếm định.
+ Ai, gì, nào, đâu đứng trước từ phủ định “không, chẳng” tạo thành từ nghi vấn.
Ví dụ:
+ “Không ai thích nó cả” – ” Ai không thích nó?
=> “Ai1” từ phiếm định, “Ai2” từ nghi vấn
Tương tự như:
+ Nó chẳng muốn ăn cái gì cả – Cái gì nó chẳng ăn?
+ Anh ấy chẳng bao giờ đi chơi cả – Bao giờ anh ấy chẳng đi chơi
– Kết cấu đối ứng: ai…nấy; gì…nấy; nào…nấy; đâu…đấy thì chúng là từ phiếm định
Ví dụ: Ai nấy đều đi làm/ Ở đâu có áp bức ở đấy có đấu tranh/ Nói gì làm nấy…
– Nếu có trường hợp lặp lại “đâu đâu”; “gì gì”…cũng không bao giờ là câu nghi vấn
Ví dụ: Anh ấy cứ đi đâu đâu/ Em ấy hay nói chuyện gì gì thôi…
Chức năng câu nghi vấn
a. Chức năng hỏi của câu nghi vấn
Câu nghi vấn là một dạng nằm trong câu hỏi nên chức năng chính của nó là dùng để hỏi, thể hiện một nghi ngờ không chắc chắn cần xác định lại.
Ví dụ: Bác ăn cơm rồi à?
Bạn viết bài này chăng?
b. Chức năng cầu khiến trong câu nghi vấn
Ngoài chức năng để hỏi thì câu nghi vấn còn dùng để cầu khiến, yêu cầu thực hiện một việc nào đó. Chức năng này rất khó nhận ra, vì vậy phải đặt trong hoàn cảnh cụ thể để gọi tên chức năng cho đúng.
Ví dụ: “Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!”
(Ngô Tất Tố)
Câu nghi vấn “Còn sống đấy à?” có chức năng cầu khiến. “Ông” không phải hỏi với mục đích xem nhân vật anh nông dân chết chưa mà “Ông” muốn anh ta nộp sưu.
Xem thêm: Tra Từ Nguyên Nghĩa Là Gì, Nghĩa Của Từ Từ Nguyên, Từ Nguyên Học
c. Chức năng khẳng định:
Câu nghi vấn khẳng định một sự việc sẽ xảy ra.
Ví dụ: “Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu? Hai ông làm phúc nói với ông lí cho cháu khất…”
(Ngô Tất Tố)
Câu nghi vấn “Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu?” thể hiện việc chị Dậu khẳng định mình không dám trốn thuế và sẽ trả thuế.
d. Chức năng phủ định
Câu nghi vấn có chức năng phủ định dùng để loại bỏ, bác bỏ ý kiến được nêu ra.
Ví dụ: “Lão chỉ còn một mình nó để làm khuây. Vợ lão chết rồi. Con lão đi bằn bặt. Già rồi mà ngày cũng như đêm, chỉ thui thủi một mình thì ai mà chả phải buồn?”
(Nam Cao)
Hình thức nghi vấn “Ai mà chả phải buồn” có chức năng phủ định.
e. Chức năng bộc lộ cảm xúc
Đây là chức năng phổ biến nhất được dùng trong các sáng tác thơ văn nhằm bộc lộ cảm xúc của tác giả, có thể là vui, buồn, ngạc nhiên, tức giận hay tiếc nuối, xót xa.
Ví dụ: “Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con, chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không?”
(Nguyên Hồng)
Trích trong tác phẩm “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng, hàng loạt câu hỏi nghi vấn được đặt ra bày tỏ tâm tư tình cảm của tác giả “Sao mẹ đi lâu thế?” “Mẹ xa con, mẹ có biết không”. Những câu nghi vấn được đặt ra là nỗi lòng chất chứa người con mang trong mình nỗi nhớ mẹ đau đáu và tha thiết. Một đứa trẻ chắc phải đau khổ lắm thì mới có thể thốt lên được những câu hỏi chứa đựng cảm xúc khiến cõi lòng tan nát đến vậy.
Câu nghi vấn có trong tác phẩm văn học
Trong các tác phẩm văn chương, thơ ca tác giả sử dụng các biện pháp tu từ để tăng tính hiệu quả cho tác phẩm của mình. Trong đó, câu nghi vấn được xem là biện pháp tu từ hữu hiệu trong việc thể hiện tâm tư, tình cảm, bộc lộ những cảm xúc chủ thể. Trong trường hợp này được gọi là câu hỏi tu từ.
Trong bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên:
“Mỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBày mực Tàu, giấy đỏBên phố đông người qua
…
Năm nay đào lại nởKhông thấy ông đồ xưaNhững người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ?”
Cả bài thơ kết lại bằng một câu hỏi tu từ “Hồn ở đâu bây giờ?”. Cả bài thơ là nỗi niềm chất chứa về một nét đẹp văn hóa truyền thống viết thư pháp trong các dịp lễ tết của người dân Việt Nam. Nhưng nét đẹp đó đang ngày một bị phai nhạt và mai một dần. Ông đồ từ đó cũng bị lãng quên. “Hồn ở đâu bây giờ?” kết thúc cho một chuỗi những hoài niệm xưa cũ, nó còn là tiếng thở dài đầy ngao ngán cho một tài năng, nét đẹp, cái “hồn” của truyền thống giờ biết tìm nơi đâu.
Cũng là câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc được thể hiện trong bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ:
“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”
Các câu nghi vấn (Câu hỏi tu từ) được sử dụng trong khổ thơ trên thể hiện cảm xúc căm hờn, nuối tiếc về một quá khứ oanh liệt đã qua đi. Nếu không có câu nghi vấn cuối cùng “Thời oanh liệt nay còn đâu?” thì cảm xúc của bài thơ chưa thể đẩy lên đỉnh điểm.
Như vậy, câu hỏi nghi vấn theo chúng ta được biết có những tác dụng thông thường như thế. Nhưng ít ai để ý nó đã đi vào thư ca và được sử dụng trong văn chương như thế nào. Đơn giản là chức năng bộc lộ cảm xúc của nó đang được các tác giả khai thác một cách triệt để nhằm bày tỏ một cách có chiều sâu tâm tư, tình cảm của mình – những cảm xúc không mấy dễ dàng gọi tên. Không chỉ các nhà văn, nhà thơ mới có thể sử dụng câu nghi vấn một cách nhuần nhuyễn.
Xem thêm: Hộp Thư Điện Tử Là Gì ? Những Ý Nghĩa Của Thư Điện Tử Các Tính Năng Thường Dùng Của Email
Chúng ta đã hoàn hành bài học khái niệm câu nghi vấn là gì? tác dụng và một vài ví dụ minh họa. Mọi thắc mắc vui lòng bình luận phần bên dưới.