Dạogần đây chúng ta thường được nghe những lời cảnh báo về Malware. Nếu như bạn là 1 dân công nghệ thì chắc hẳn cụm từ nàykhông xa lạ gì với bạn. Vậy với những người không chuyên hoặc không hiểu biếtgì về công nghệ thì Malware là gì?Và chúng nguy hiểm như thế nào khi tràn vào máy tính của bạn. Hãy cùng Thế GiớiShowbiz tìm hiểu kỹ hơn về khái niệm này nhé.
1. Malware là gì?
Malware làviết tắt của cụm từ malicious software, malicious = độc hại, software = phần mềmvì vậy Malware chính là từ để nói về các phần mềm độc hại gây nguy hiểm đến thiếtbị điện tử của chúng ta. Malware không hẳn là 1 loại virus hay 1 phần mềm cụ thểmà nó bao gồm nhiều loại phần mềm độc hại khác nhau như: virus, worm, trojan,adware, spyware và ransomware…
Đang xem: What Is Win32 Malware Là Gì? Và Những Sự Thật Xung Quanh Malware
Khicác chương trình độc hại này xâm nhập được vào máy tính của bạn thì chúng sẽ tiếnhành ăn cắp thông tin, mã hóa hoặc xóa dữ liệu, thay đổi hoặc chiếm đoạt các chứcnăng theo dõi và giám sát hoạt động máy tính của người dùng mà không được sựcho phép của họ.
Thuậtngữ Malware lần đầu tiên được sử dụng bởi các nhà khoa học máy tính và nghiên cứubảo mật tại Yisrael Radai vào năm 1990. Tuy nhiên, trước đó vào năm 1971 đã tồntại 1 loại phần mềm độc hại: Virus Creeper – có thể nói đây là ví dụ thử nghiệmđầu tiên của kỹ sư BBN Technologies Robert Thomas.Bạn đang xem: Win32 malware-gen là gì
Creeperđược thiết kế để lây nhiễm vào các máy tính lớn trên ARPANET. Creeper không lấycắp hay xóa dữ liệu mà nó chuyển dữ liệu từ mainframe này sang mainframe khác kèmtheo 1 tin nhắn: “I’m the creeper: Catchme if you can.”
Creepersau đó bị thay đổi bởi nhà khoa học máy tính Ray Tomlinson – người đã bổ sungkhả năng tự tái tạo và tạo ra con sâu máy tính đầu tiên được biết đến.Bạn đang xem: Win32 malware-gen là gì
Xem thêm: Cách Làm Đồ Chơi Cho Chuột Hamster, Hướng Dẫn Làm Wheel Cho Hamster
Bêncạnh đó, khái niệm về phần mềm độc hại đượcbắt nguồn từ ngành công nghiệp công nghệ khi nghiên cứu các ví dụ về virus, sâu máy tính khi chúng xuất hiện trên các thiết bị cá nhân củaApple và IBM vào đầu những năm 1980, trước khi World Wide Web và internetthương mại được phổ biến rộng rãi vào những năm 1990.
2. Malware tồn tại trong những hìnhthức nào
Nhưđã nói ở trên, Malware bao gồm nhiều loại phần mềm độc hại khác nhau, mỗi phầnmềm sẽ có những đặc điểm và đặc tính độc hại khác nhau.
Thông dụng nhất và cũng là cụm từ được nhiều người biết đến là Virus Malware – một phần mềm độc hại có thể tự thực thi và lây lan bằng cách chuyển giao từ các chương trình hoặc tệp tin khác nhau trong máy tính. Trong đó, có lẽ loại virus mà hầu như mọi người đều gặp là win32 malware-gen. Vậy win32 malware-gen là gì? Win32 malware-gen là 1 trojan và có khả năng tàng hình trong các chương trình được cài đặt vào máy tính. Các phần mềm nhận diện virus có thể không nhận diện được sự xuất hiện của virus này khi mới cài đặt và chỉ phát hiện ra khi máy tính của bạn đã bị ảnh hưởng khá nặng. Trojan hoặc Virus backdoor là một chương trình độc hại bí mật được thiết kế như một chương trình hợp pháp, có thể đánh lừa được cả những phần mềm bảo vệ máy tính và được kích hoạt ngay sau khi cài đặt. Hai chương trình này truy cập từ xa (RAT) tạo ra một backdoor lên hệ thống bị nhiễm, sau đó cho phép các tác nhận đe dọa truy cập vào máy chủ từ xa mà người dùng không hề hay biết.
Xem thêm: ” Ký Thay Trong Tiếng Anh Là Gì ? Ký Thay Trong Tiếng Anh Là Gì
Worm là một loại phần mềm độc hại độc lập và có thể tự tái tạo, lây lan mà không cần sự tương tác hay chỉ thị từ máy chủ. Spyware là một loại phần mềm được thiết kế để thu thập thông tin và dữ liệu về người dùng đồng thời theo dõi mọi cử chỉ của họ mà họ không hề hay biết. Ransomware là một loại phần mềm được thiết kế để lây nhiễm vào hệ thống của người dùng và mã hòa toàn bộ dữ liệu của họ. Đây cũng là công cụ được 1 số tội phạm sử dụng để đánh cắp thông tin quan trọng và đòi tiền chuộc từ nạn nhân. Rootkit là một phần mềm được thiết kế để đoạt quyền truy cập của quản trị viên vào hệ thống máy chủ.
3. Cơ chế hoạt động của Malware
Bêncạnh đó, các phần mềm độc hại phức tạp hơn sẽ có khả năng tự thay đổi mã cơ bảnđể tránh bị phát hiện từ các công cụ signature; kỹ thuật chống sandbox… và nóchỉ nằm trong RAM hệ thống để tránh bị phát hiện.
Chínhvì vậy nếu 1 ngày nào đó mà máy tính của bạn đột nhiên bị chậm, đơ, lag mànguyên nhân không phải do phần cứng hay do hệ điều hành, thì có thể là do bịvirus tấn công đó.
Tác hại của các loại Malware đến máytính của bạn:
Bị kẻ xấu thu thập thông tin cá nhân hoặc dữ liệu máy tính thông qua Malware.Điều khiển từ xa, làm chuyển hướng trình duyệt người dùng đến những site có chủ đích.Gửi spam, mạo danh người dùng tự động gửi mail, inbox cho bạn bè và người thân của họ. Cấp quyền kiểm soát hệ thống và tài nguyên cho người thứ ba.Chạy ngầm và khó bị phát hiện nếu được lập trình tốt.
4. Những cách phòng chống Malware hiệuquả để bảo vệ máy tính
Cáchbảo vệ máy tính của bạn khỏi các loại Malware đó là bạn cần thay đổi cách sử dụngmáy tính của mình. Luôn cảnh giác với những đường link lạ, không rõ nguồn gốcvà tránh click vào chúng.
Khôngcài đặt những phần mềm không rõ nguồn gốc, những phần mềm được chia sẻ tràn lantrên các blog, group hay diễn đàn công cộng.
Thườngxuyên cập nhật Windows để nhận các bản vá lỗi từ Microsoft
Ngoàira, để an toàn tuyệt đối thì bạn có thể cài song song các phần mềm như BytefenceAnti-Malware và IObit Malware Fighter. Đây là 2 phầnmềm có cách hoạt động khác với phần mềm diệt vius thông thường và có thể pháthiện những loại Malware mới nhất nhờ sử dụng dữ liệu đám mây.
Cóthể nói Malware và phần mềm Anti Malware là 1 cuộc rượt đuổi không hồi kết. Khimà thời đại công nghệ phát triển, các nhà sản xuất của phần mềm Anti Malwarecàng tiên tiến thì những Malware cũng được kẻ xấu cải tiến để vượt qua mọi sựngăn cản khi xâm nhập vào máy chủ. Vì vậy để bảo vệ bản thân và máy tính củamình thì việc quan trọng nhất vẫn là người dùng phải luôn cảnh giác để hạn chếviệc bị tấn công bởi Malware hoặc các Hacker nhé.