Công ty cổ phần là hình thức công ty được cho là phổ biến nhất. Trong công ty cổ phần thì bao gồm các cổ đông là thành viên trong công ty cổ phần sở hữu cổ phần. Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vì vậy cổ đông là yếu tố không thể nào thiếu khi thành lập công ty cổ phần. Vậy Cổ đông là gì? Phân biệt các loại cổ đông trong công ty cổ phần.

Đang xem: Cổ đông phổ thông là gì

Công ty cổ phần.

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần;Cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức;Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa;Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp 2014.Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

Các loại cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014.

*

Cổ đông là gì? Phân biệt các loại cổ đông trong công ty cổ phần

Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

Căn cứ theo điều 113 Luật doanh nghiệp 2014, các loại cổ phần bao gồm:

Cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:Cổ phần ưu đãi biểu quyết.Cổ phần ưu đãi cổ tức.Cổ phần ưu đãi hoàn lại.Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Lưu ý:

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Phân biệt các loại cổ đông trong công ty cổ phần.

Cổ đông sáng lập:

Khái niệm:

Cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.Có thể thấy, cổ đông sáng lập cũng chính là cổ đông phổ thông.

Quyền chuyển nhượng cổ phần.

Xem thêm:

Bị hạn chế quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Chỉ được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập;Phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông nếu chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập.

Nghĩa vụ:

Phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Cổ đông phổ thông.

Khái niệm:

Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông.

Quyền chuyển nhượng cổ phần:

Được tự do chuyển nhượng cổ phần trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế trong 03 năm sau khi thành lập.

Cổ đông ưu đãi.

Khái niệm:

Người sở hữu cổ phẩn ưu đãi là cổ đông ưu đãi.

Phân loại:

Gồm 4 loại là :

Cổ đông ưu đãi biểu quyết;Cổ đông ưu đãi cổ tức;Cổ đông ưu đãi hoàn lại;Cổ đông ưu đãi khác theo Điều lệ công ty.

Xem thêm: Diablo Iii Free Starter Edition Now Available, Just A Moment

Quyền chuyển nhượng cổ phần.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *