English 中文
BỘ, CƠ QUAN CHÍNH PHỦ
TỈNH, THÀNH PHỐ DOANH NGHIỆP CÔNG DÂN Cổng TTĐT Chính phủ Thư điện tử công vụ Chính phủ

Nước CHXHCN Việt Nam Chính phủ Hệ thống văn bản Số liệu ngân sách Nhà nước Chính sách phát triển kinh tế – xã hội Các chương trình, dự án phát triển KT – XH trọng điểm của quốc gia Các chương trình Khoa học và Công nghệ Tình hình kinh tế – xã hội Nghị quyết của Chính phủ Thông cáo báo chí VBQPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

*

 

CHÍNH PHỦ

___________

Số:       /2007/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_________________________

 

Hà Nội, ngày         tháng         năm 2007

 Dự thảo 1.

Đang xem: Dự thảo hợp đồng là gì

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung Nghị định 111/2006/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành

Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng_____________________________________

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

SỦA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG

CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 111/2006/NĐ-CP

(sau đây viết tắt là Nghị định 111/CP)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Chương I của Nghị định 111/CP

1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu bao gồm việc chi tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên được thực hiện theo từng dự án cụ thể, không xác định theo chủ thể góp vốn thực hiện dự án”.

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện, cụ thể như sau:

a) Yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

– Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi được tham gia đấu thầu lập thiết kế kỹ thuật cho đến trước ngày 01 tháng 4 năm 2009. Trong quá trình tổ chức đấu thầu lập thiết kế kỹ thuật, bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu với đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan bao gồm cả báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và phải bảo đảm đủ thời gian để các nhà thầu có điều kiện như nhau trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu bảo đảm tính công bằng trong đấu thầu.

– Nhà thầu không được tham gia đấu thầu xây lắp, cung cấp hàng hoá cho gói thầu do mình đã làm tư vấn thiết kế kỹ thuật, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC. Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật có thể tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thực hiện hợp đồng.

b) Các chủ thể quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu được coi là độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhau khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Không cùng thuộc một cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang và doanh nghiệp nhà nước ra quyết định thành lập;

– Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.

Quy định này được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

c) Nhà thầu được coi là độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có tư cách hợp lệ khi tham gia đấu thầu theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu; 

– Độc lập về pháp lý với chủ đầu tư và không cùng phụ thuộc vào người quyết định đầu tư.

Quy định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009”.

3. Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Việc cung cấp thông tin nêu tại khoản 4 Điều này được tiến hành qua trang thông tin điện tử về đấu thầu theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Chương II của Nghị định 111/CP

1. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tên gói thầu

Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, chủ đầu tư có thể xây dựng gói thầu bao gồm các nội dung công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần”.

2. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Giá gói thầu

Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định có liên quan. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi thì xác định giá gói thầu dựa trên một số căn cứ như: giá trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện có liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư”.

3. Khoản 4 Điều 9 được bổ sung như sau:

“4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu

Trường hợp lựa chọn tư vấn cá nhân thì cần nêu rõ trong kế hoạch đấu thầu”.

4. Điều 9 được bổ sung như sau:

“Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu; cần áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu; lựa chọn tư vấn cá nhân thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.”

5. Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Trách nhiệm trình duyệt

Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư (bao gồm cả người được uỷ quyền quyết định đầu tư) xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ thuộc cơ quan chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan đó để xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án chịu trách nhiệm chỉ định một đơn vị trực thuộc thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt”.

6. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu

Người quyết định đầu tư (bao gồm cả người được uỷ quyền quyết định đầu tư) hoặc người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư hoặc báo cáo của đơn vị chuẩn bị dự án, báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định và ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có). Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Chương IV của Nghị định 111/CP

1. Chương IV được bổ sung Mục I như sau:

“Mục I- Quy trình đấu thầu đối với nhà thầu là tổ chức”

2.  Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu

Tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thể thông báo mời thầu rộng rãi theo quy định tại điểm c khoản này (không áp dụng điểm a khoản này) hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu song phải được người quyết định đầu tư phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.

a) Trình tự thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu được thực hiện như sau:

 - Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung sau đây để yêu cầu nhà thầu quan tâm cung cấp:

+ Về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia;

+ Về kinh nghiệm.

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí “đạt, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm.

– Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác hoặc đăng tải trên tờ báo ở nước ngoài nếu cần thiết;

– Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham dự thầu;

– Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 5 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày làm việc đối với đấu thầu quốc tế;

– Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.

b) Đối với đấu thầu hạn chế:

Bên mời thầu lựa chọn tối thiểu 5 nhà thầu được coi là đủ năng lực, kinh nghiệm (theo quy định tại Điều 19 của Luật Đấu thầu) và có nhu cầu tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu này để mời tham gia đấu thầu. Trường hợp thực tế không có đủ số lượng tối thiểu 5 nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.

c) Thông báo mời thầu rộng rãi:

Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu, chủ đầu tư tổ chức thông báo mời thầu theo Mẫu thông báo mời thầu nêu tại Phụ lục I của Nghị định này”.

3. Điểm a khoản 4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Bên mời thầu thông báo mời thầu rộng rãi đối với trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn trước danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu (theo Mẫu thông báo mời thầu nêu tại Phụ lục I của Nghị định này) hoặc gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 111/CP”.

4. Điểm a khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phát hành hồ sơ mời thầu

a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu), cho các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu (trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế) với giá bán được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 111/CP. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu”.

5. Chương IV được bổ sung Mục II và Điều 20 a như sau:

“Mục II- Quy trình đấu thầu đối với nhà thầu là cá nhân”

“Điều 20 a. Lựa chọn nhà thầu tư vấn là cá nhân

Tuỳ theo tính chất, nội dung và phạm vi công việc tư vấn, chủ đầu tư xét thấy cá nhân chuyên gia tư vấn có thể đảm nhiệm hoặc việc sử dụng tư vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư quyết định việc lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình sau đây:

1. Bên mời thầu xác định Điều khoản tham chiếu và dự thảo hợp đồng đối với vị trí tư vấn cần tuyển chọn để trình chủ đầu tư xem xét, phê duyệt. Nội dung Điều khoản tham chiếu cần bao gồm:

a) Mô tả tóm tắt về dự án và công việc;

b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện công việc;

c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của tư vấn;

d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện công việc; các nội dung cần thiết khác.

2. Bên mời thầu lựa chọn tối thiểu 3 hồ sơ lý lịch khoa học của 3 chuyên gia tư vấn khác nhau phù hợp với yêu cầu nêu trong Điều khoản tham chiếu, trình chủ đầu tư xem xét, phê duyệt;

3. Bên mời thầu đánh giá sự đáp ứng của chuyên gia tư vấn theo hồ sơ lý lịch khoa học trên cơ sở Điều khoản tham chiếu để lựa chọn chuyên gia đáp ứng yêu cầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định;

4. Bên mời thầu chuẩn bị dự thảo hợp đồng căn cứ Điều khoản tham chiếu cũng như thông tin của chuyên gia tư vấn được đề nghị lựa chọn và đàm phán với chuyên gia tư vấn;

5. Căn cứ báo cáo của bên mời thầu, chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn và ký kết hợp đồng với chuyên gia tư vấn được lựa chọn”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Chương VI của Nghị định 111/CP

1.  Điểm c khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu”.

“2. Hồ sơ yêu cầu

a) Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu, trong đó đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp, đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá. Tuỳ vào quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ yêu cầu song cần bảo đảm có các nội dung sau đây:

– Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác;

– Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC: yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng hàng hoá, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.

Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu”.

“3. Hồ sơ đề xuất

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại”.

“4. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu

a) Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu”.

2. Điều 35 được bổ sung khoản 10 và khoản 11 như sau: “10. Đối với các gói thầu có giá dưới 100 triệu đồng khi áp dụng hình thức chỉ định thầu thì thực hiện theo trình tự sau đây: a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc, dịch vụ, hàng hoá cần đạt được và giá trị tương ứng; b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng; c) Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng xong, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.

3. Các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu theo điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng bao gồm:

a) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc;

b) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Gói thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng công trình sau khi thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. Sau khi có kết quả thi tuyển, chủ đầu tư và tác giả có phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng thực hiện việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng khi tác giả của phương án thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm theo quy định; trường hợp tác giả phương án kiến trúc không đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm thì có thể liên danh với nhà thầu tư vấn thiết kế khác để bảo đảm đủ năng lực và kinh nghiệm mới được ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Trường hợp tác giả có phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn từ chối thực hiện lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định;

d) Gói thầu thực hiện rà, phá bom, mìn, vật nổ thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và thực hiện công tác rà, phá bom, mìn, vật nổ”.

4. Điều 38 được bổ sung các khoản 3 và 4 như sau:

“3. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các nội dung công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định. Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất không cần phải thuê tư vấn giám sát. Trường hợp các gói thầu áp dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải được giám sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa, gói thầu có giá trị nhỏ thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.

4. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tư cách pháp lý của chủ đầu tư theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập; đăng ký hoạt động phù hợp với yêu cầu của gói thầu;

b) Nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); máy móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu”;

c) Trong quá trình thực hiện nếu tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phát hiện chủ đầu tư chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị gói thầu mà chủ đầu tư đảm nhận tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và được hiểu là hành vi chuyển nhượng thầu trái quy định và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Chương X của Nghị định 111/CP

1. Khoản 3, 4, 6 và 7 Điều 57 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) “3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp báo giá có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, bằng thư điện tử hoặc bằng văn bản) cho người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu, kéo dài các thời hạn tương ứng nhằm tăng thêm hồ sơ hoặc cho phép mở ngay các hồ sơ đã nộp để tiến hành đánh giá. Trường hợp kéo dài thời điểm đóng thầu thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới cộng với các thời hạn tương ứng để nhà thầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp theo yêu cầu mới. Trường hợp gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan tới dự án. Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó chủ đầu tư hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ thời điểm đóng thầu.

b) “4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần. Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần còn lại không vượt tổng chi phí ước tính của các phần mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần”.

c) “6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá đề nghị trúng thầu của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định theo một trong các trường hợp sau đây:

a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;

b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và thời điểm nộp hồ sơ chào lại giá cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định 111/CP”.

d) “7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu; trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại điểm c khoản này”.

2. Điều 57 được bổ sung khoản 11 như sau:

“11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định theo một trong hai trường hợp sau:

a) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu đã trúng sơ tuyển, nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu;

b) Cho phép tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách mời tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đó, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực”.

3. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, đăng ký tạm trú, chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

2. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản, bằng thư điện tử theo Mẫu nêu tại Phụ lục II của Nghị định này về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ hoặc do Bộ trưởng quyết định đầu tư) đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương) để tổng hợp và theo dõi”.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Chương X của Nghị định 111/CP

“Điều 63 được bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành có liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian theo quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 11 của Nghị định này”.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung nội dung khác của Nghị định 111/CP

“1. Bỏ các nội dung “không đăng ký tham gia đấu thầu” (tại điểm b khoản 2 Điều 14 và điểm b khoản 2 Điều 21) và  “đăng ký tham gia đấu thầu” (tại khoản 2 Điều 16);

2. Bổ sung quy định về thời gian trong đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư uỷ quyền có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có);

b) Người quyết định đầu tư, hoặc người được uỷ quyền có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định; phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định (đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ).

Chương II

BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG

Điều 8. Thành phần hợp đồng

1. Thành phần hợp đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:

a)  Văn bản hợp đồng (kèm theo Biểu giá và các Phụ lục khác nếu có);

b)  Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

c)  Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

d)  Điều kiện cụ thể của hợp đồng;

e)  Điều kiện chung của hợp đồng;

g)  Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có);

h)  Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);

i)  Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).

2. Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá kèm theo văn bản hợp đồng phải được xây dựng trên cơ sở hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Trường hợp trước khi ký kết hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu được người có thẩm quyền cho phép bổ sung khối lượng công việc thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc phát sinh này.

Riêng đối với hợp đồng trọn gói, biểu giá có thể rút gọn thành các danh mục tổng hợp nhằm thuận lợi cho việc thanh toán và nghiệm thu.

3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này, phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp đồng và có thứ tự ưu tiên pháp lý trên các thành phần khác quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem thêm: ” Hành Trang Tiếng Anh Là Gì, Hành Trạng Trong Tiếng Anh Là Gì

Điều 9. Hình thức trọn gói

1. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức trọn gói được quy định tại Điều 49 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong bất kỳ trường hợp nào, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng (là những sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư như chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận) thì thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng. 

Đối với hợp đồng trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập thiết kế kỹ thuật và giám sát thi công thì trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp dự án không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ cần thực hiện báo cáo nghiên cứu khả thi mà không phải thực hiện các công việc tiếp theo. Trong trường hợp này, giá trị thanh toán cho nhà thầu tương ứng với khối lượng công việc mà nhà thầu đã thực hiện.

b) Việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ vào dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác. Nguyên tắc này áp dụng cho cả hợp đồng ký kết với nhà thầu được chỉ định thầu.

2. Đối với công việc xây lắp, trước khi ký kết hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc chủ đầu tư phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, chủ đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ sung hoặc cắt giảm khối lượng công việc để đảm bảo phù hợp với thiết kế. Sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Hình thức theo đơn giá

1. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức theo đơn giá được quy định tại Điều 50 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp đồng, nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.

b) Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này trên cơ sở đơn giá nêu trong hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.

c) Trường hợp khối lượng phát sinh đối với một danh mục chi tiết trong bảng giá vượt quá 20% khối lượng công việc cho danh mục đó, chủ đầu tư cần thỏa thuận với nhà thầu về đơn giá áp cho phần công việc phát sinh theo nguyên tắc không được vượt đơn giá, định mức chi phí được công bố tại thời điểm nghiệm thu phần công việc phát sinh này.

d) Việc thanh toán phải căn cứ vào các điều khoản thanh toán trong hợp đồng trên cơ sở hồ sơ thanh toán quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Chủ đầu tư, kho bạc nhà nước và các cơ quan liên quan khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu không được yêu cầu các tài liệu khác ngoài hồ sơ thanh toán.

2. Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. Chủ đầu tư không phải báo cáo lên người có thẩm quyền cho phép thanh toán đối với trường hợp này.

Điều 11. Hình thức theo thời gian

Việc thanh toán cho nhà thầu đối với hình thức theo thời gian được thực hiện như sau:

 1. Chi phí cho chuyên gia (gồm lương cơ bản, chi phí quản lý và các chi phí liên quan khác): bằng lương chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều 57 của Luật Đấu thầu nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

 2. Các khoản chi phí khác như: chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc… được thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán: thanh toán thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.

 Tổng số tiền thanh toán cho nhà thầu theo điểm a và điểm b khoản này phải đảm bảo không được vượt tổng giá trị nêu trong hợp đồng.

Điều 12. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm

Việc thanh toán đối với hình thức theo tỷ lệ phần trăm được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán đối với hình thức trọn gói quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

Điều 13. Điều chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng

1. Điều chỉnh giá hợp đồng

a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối với hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh giá.

Việc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua điều chỉnh khối lượng công việc quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này; điều chỉnh đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.

b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải trên cơ sở khoa học phù hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài.

c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thỏa thuận có điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu.

d) Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu.

đ) Việc điều chỉnh giá hợp đồng do điều chỉnh đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá mà ngoài quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi thời gian thực hiện hợp đồng trên 12 tháng.

2. Điều chỉnh hợp đồng

Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với gói thầu xây lắp theo hình thức trọn gói là ngoài khối lượng công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối với hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc trong biểu giá hợp đồng), thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đấu thầu. Trường hợp người có thẩm quyền cho phép ký kết hợp đồng với nhà thầu để bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng. Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc phát sinh này.

Điều 14. Hồ sơ thanh toán

Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng bao gồm:

1. Đối với phần công việc xây lắp theo hình thức đơn giá:

a) Hợp đồng

b) Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát, nếu có;

c) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát, nếu có;

d) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;

đ) Các tài liệu khác để xác nhận chất lượng, tiến độ thực hiện, thuế phải trả và các yêu cầu khác như quy định trong hợp đồng;

e) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn.

2. Đối với phần công việc xây lắp theo hình thức trọn gói:

a) Hợp đồng

b) Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành (không cần lập biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành chi tiết) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát, nếu có;

c) Bản xác nhận hoàn thành công việc xây lắp theo đúng thiết kế có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát, nếu có;

d) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán theo quy định trong hợp đồng cho từng giai đoạn thanh toán;

đ) Các tài liệu khác để xác nhận chất lượng, tiến độ thực hiện, thuế phải trả và các yêu cầu khác như quy định trong hợp đồng;

e) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn.

3. Đối với công việc mua sắm hàng hóa

Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác có liên quan.

4. Đối với công việc theo hình thức theo thời gian và tỷ lệ phần trăm

Tùy tính chất của công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác có liên quan.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định 111/CP.

2. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện theo Luật Đấu thầu, Nghị định 111/CP và Nghị định này.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và của các địa phương trái với quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Nghị định 111/CP và Nghị định này đều bị bãi bỏ./.

 

 

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng;

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;

– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;

– Văn phòng Quốc hội;

– Tòa án nhân dân tối cao;

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

– Học viện Hành chính Quốc gia;

– Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;

– VPCP: BTCN, các PCN,

  Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,

  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

– Lưu: Văn thư, CN (5b). M (345b)

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

Ban hành kèm theo Nghị định số ……………………… /           /2007/NĐ-CP

ngày …………………..  tháng ……………… năm 2007 của Chính phủ

về sửa đổi, bổ sung Nghị định 111/CP

Phụ lục I. THÔNG BÁO MỜI THẦU

(Áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi gói thầu dịch vụ tư vấn không áp dụng thủ tục lựa chọn trước danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu)

có kế hoạch tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi , thuộc dự án sử dụng nguồn vốn .

Bên mời thầu mời tất cả các nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và có điều kiện tới tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên.

Nhà thầu có nguyện vọng tham gia đấu thầu có thể tìm hiểu thông tin chi tiết tại và sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu hoàn chỉnh với giá là tại .

Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ …………… giờ, ngày …………… tháng …………… năm …………… đến trước …………… giờ, ngày …………… tháng …………… năm …………… , (trong giờ làm việc hành chính).

Hồ sơ đề xuất kỹ thuật dự thầu sẽ được mở công khai vào ………….. giờ (giờ Việt Nam), ngày ………….. tháng ………….. năm ………….., tại .

kính mời đại diện của các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu tới tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật vào thời gian và địa điểm nêu trên (việc mở hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật sẽ được bên mời thầu thông báo sau khi danh sách các nhà thầu đạt về mặt kỹ thuật được chủ đầu tư phê duyệt).

 

Phụ lục II- MẪU BÁO CÁO VỀ THÔNG TIN CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM

 

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

___________________________

 

 …………., ngày ………….. tháng ……………… năm ………………

  BÁO CÁO VỀ THÔNG TIN CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM

 

Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

Căn cứ hợp đồng đã ký giữa và nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án thực hiện tại với giá ký hợp đồng là , báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư một số thông tin về nhà thầu trúng thầu như sau:

1. Tên Hợp đồng (số, ngày ký): …………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

2. Tên nhà thầu trúng thầu: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

3. Địa chỉ đăng ký tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu mang quốc tịch:

….…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

E-mail: …………………………………Website (nếu có): …………………………………………………………………………………………………………………….

4. Địa chỉ chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có):

 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

E-mail: …………………………………  Website (nếu có): …………………………………………………………………………………………………………………..

5. Thời gian thực hiện gói thầu: từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm… .

6. Tổng số cán bộ, chuyên gia được huy động để thực hiện gói thầu:

Trong đó, cố vấn trưởng là: …..; giám đốc dự án………….; đội trưởng ………;

  ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

7. Tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu của các cán bộ chủ chốt nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện gói thầu, bao gồm:

1) …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

2) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

3) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Xem thêm: Gà Rán Tiếng Anh Là Gì – Cách Làm Gà Rán Bằng Tiếng Anh

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *