Làm phim quảng cáo có thể phát huy sức công phá “xuyên thủng tâm lí” khi tiếp cận đúng đối tượng, đúng hoàn cảnh và thoả mãn đúng nhu cầu của khách hàng. Ngày nay các doanh nghiệp, công ty đều mạnh dạn chi tiền đầu tư cho quảng cáo nhưng không phải ai cũng thực sự thành công và mang lại hiệu quả nhờ quảng cáo. Bởi lẽ trước khi làm TVC, bạn cần nắm vững những thuật ngữ chuyên ngành quay phim quảng cáo để tạo cơ sở thông tin nền cho việc thực hiện cả một quy trình sản xuất kĩ lưỡng.Bạn đang xem: Dựng phim tiếng anh là gì

*

TVCs quảng cáo là gì?

TVCs quảng cáolà loại hình mang lại hiệu quả quảng cáo nhanh chóng và rộng rãi. TVCs quảng cáo có thể xuất hiện ở khắp mọi nơi từ công sở đến trường học, gia đình, khu vui chơi… Không ai có thể phủ nhận hiệu quả nhanh chóng và rộng rãi của hình thức quảng cáo TVCs.

Đang xem: Dựng phim tiếng anh là gì

Đây là thể loại phim ngắn thông thường có thời lượng 30s, 15s, 10s. Trong đó kịch bản, hình ảnh, lời bình, âm thanh củaphim TVCđược các nhà chuyên môn nhắm đến là phải súc tích, cô đọng, hấp dẫn và đảm bảo đầy đủ các yếu tố của nghệ thuật điện ảnh.

Vì sao cần làm TVC quảng cáo?

Sản xuất TVCs quảng cáo là cần chịu chi tiền mạnh tay nhưng nó mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho doanh nghiệp, công ty. Một TVC quảng cáo được sản xuất nhằm thể hiện rõ được những thước phim giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm, thúc đẩy trực tiếp hành động mua sản phẩm của người tiêu dùng. Những mẫu quảng cáo được lặp lại nhiều lần sẽ tác động đến trí não người dùng, khuyến khích khán giả tìm hiểu về thông tin của sản phẩm.

Quảng cáo cũng góp phần tạo mối liên kết giữa sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng của khán giả. Người tiêu dùng sau khi coi quảng cáo có thể được nhắc nhớ lại sản phẩm và thúc đẩy họ mua sản phẩm trở lại. TVC cũng thường dùng để củng cố, thay đổi quan niệm về sản phẩm. Đặc biệt khi sản phẩm đang có mặt trên thị trường.

Một số thuật ngữ trong làm phim quảng cáo?

Trong bất kì ngành nào cũng có nhiều thuật ngữ cần nắm vững trước khi vận dụng thực tế. Nắm chắc những thuật ngữ trong phim quảng cáo tạo cơ sở để bạn thực hiện clip quảng cáo dễ dàng hơn. Sau đây là một số thuật ngữ cơ bản về quay phim quảng cáo bạn cần nắm.

Client: Khách hàng đặt quảng cáo.Agency: nhằm để chỉ Công ty thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo đơn đặt hàng.Production House:Công ty sản xuất phim quảng cáovà các dịch vụ khác có liên quan theo đơn đặt hàng. Đôi khi client làm việc trực tiếp với Production House từ lên kịch bản đến sản xuất và hoàn thiện TVC. Đôi khi chỉ là chuyển lời thoại (lời bình) từ ngôn ngữ bất kỳ sang ngôn ngữ Việt.

*

Producer tức Nhà sản xuất. Người này là đại diện của Production House làm việc với Agency và Client. Vai trò cực kỳ quan trọng.Director: Đạo diễn. Ở phim trường, ông này là vua.

*

Director Treatment: Xử lý góc máy của đạo diễn. Từ kịch bản của Agency, Director sẽ phát triển góc máy quay sao cho đẹp và hiệu quả nhất. Công việc này phải được sự chấp thuận của Creative Director và Client trước khi tiến hành quay phim.Director Reel: Các tác phẩm của Director do Production House giới thiệu để Agency và Client chọn ai bỏ ai đạo diễn cho TVC.Director of Photography (DOP)/ Cameraman: Người chuyển tải ý tưởng trên giấy của agency và tiếng la hét của Director thành những thướt phim đầy nghệ thuật, đậm cá tính.

*

*

Voice Talent: Người lồng tiếng.Target Audience: Đối tượng của phim quảng cáo hay bạn xem đài.

Xem thêm: Toeic Là Viết Tắt Của Từ Gì ? Giá Trị Bằng Của Toeic Toeic Là Gì

Concept: Ý tưởng chủ đạo. Một concept có thể phát triển ra hàng triệu triệu kịch bản khác nhau. Ví dụ như “Chỉ có thể là Heineken” hết năm này qua năm khác.Storyboard: Kịch bảnquảng cáođược phát hoạ thành hình vẽ, miêu tả chi tiết cho từng cảnh quay. Đến đoạn nào thì ăn, đến lúc nào thì uống, đến khúc nào thì lăn đùng ra chết.


Shooting Board: Là bản phát triển chi tiết đến từng giây của Storyboard. Đây là phần việc của Director. (Mở ngoặc giải thích thêm cho khỏi lăn tăn. Trong Storyboard thứ tự các cảnh là 1-2-3-4-5-6-7-8-9, thì ở Shooting Board, các cảnh có thể thay đổi 2-4-6-3-5-7… Phải quay cho hết cảnh trên bờ rồi mới chuyển camera xuống ruộng.)Shooting: Quay phimLocation: Địa điểm quay. Có thể trên trời, có thể địa ngục. Có thể ở Lâm Gia Trang, có thể là “Cồn Da Lạp”. Tiền nào cảnh đó.Casting: Công tác tuyển chọn diễn viên.

Pre/ Post/ Production: Tiền kỳ/ Hậu kỳ. Giải thích lòng thòng nhễu nhão đôi khi không bằng ví von. Là đi chợ và trang trí (không nấu) món ăn TVC.Production: Là quá trình xào, nấu, hầm, ninh,… miễn chín là được.Pre Production Meeting (PPM): Là cuộc họp thân tình giữa những con người xa lạ tìm đến nhau để bốn mặt một lời bao gồm client, agency, producer và director. Thường trước ngày quay từ một đến hai ngày.SFX/ Sound Effects/ Special Effects: Kỹ xảo âm thanh hay hiệu ứng đặc biệt. Tiếng rao, tiếng rên, tiếng nổ và nhiều tiếng động linh tinh khác.Computer Graphic Animation (CG): Có thể hiểu là cách biến hoá trên máy tính làm cho hình ảnh nhảy múa vui mắt. Số tiền đốt vào đây khá lớn.Off-Line: Là từ ngữ có nghĩa TVC đã quay xong nhưng chưa xử lý nhiều, chỉ cắt ráp đơn giản để kiểm tra, nhận feedback từ phía agency và client. Đây là giai đoạn xuất thô.On-Line: Hình ảnh, âm thanh, lời thoại đã nhập một, sẵn sàng đem phát sóng hay dự thi tranh giải. Đây là giai đoạn xuất tinh.On-Air: TVC đang phát sóng hay đang chạy.Off-Air: TVC ngừng phát sóng hay ngủ đông (có thể ngủ luôn).

Xem thêm: Hợp Đồng Lump Sum Là Gì ? Tìm Hiểu Và Giải Đáp Ý Nhĩa Của Từ “Lump Sum”

Quay Phim Việtđơn vị quay phim quảng cáo, chất lượng tại Sài Gòn với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, quy trình sản xuất chặt chẽ, trang bị máy móc hiện đại đảm bảo chinh phục những khách hàng khó tin nhất.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *