Kỳ phiếu là một văn bản có nội dung cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra, hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.

Đang xem: Kỳ phiếu ngân hàng là gì

Tại Việt Nam, việc phát hành kỳ phiếu dù diễn ra từ khá sớm nhưng vẫn chưa được phổ biến, chủ yếu là kỳ phiếu ngân hàng phát hành để huy động vốn còn doanh nghiệp thì chưa sử dụng hình thức này.

Bên cạnh những hình thức quen thuộc như đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì việc đầu tư vào kỳ phiếu cũng là một hình thức sinh lời đáng quan tâm. Bài viết sau đây Luật Hoàng Phi xin gửi tới quý độc giả những thông tin cụ thể nhất về vấn đề kỳ phiếu là gì?

Kỳ phiếu là gì?

Kỳ phiếu là một văn bản có nội dung cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra, hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.

Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu. Kỳ phiếu được quy định cụ thể như sau:

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 34/2013/TT-NHNN quy định như sau:

1. Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

Như vậy qua nội dung ở mục này đã giúp quý độc giả hiểu được rõ hơn khái niệm kỳ phiếu là gì?

*

Đặc điểm của kỳ phiếu

Ở phần trên đã giải thích được khái niệm kỳ phiếu là gì? nội dung này sẽ nêu một số đặc điểm của kỳ phiếu, kỳ phiếu có các đặc tính quan trọng sau, phân biệt nó với hối phiếu và các loại giấy tờ khác:

– Kì phiếu có tính trừu tượng. Tính trừu tượng của kỳ phiếu được thể hiện ở điểm sau: Trên kỳ phiếu không ghi lí do phát sinh số nợ đó (như mua chịu hàng hoá, dịch vụ…) chỉ ghi người đi vay phải trả cho người cho vay số tiền bao nhiêu, vào thời hạn nào;

– Kỳ phiếu là công cụ hứa trả tiền và khả năng thanh toán của kỳ phiếu hoàn toàn phụ thuộc Người phát hành ra nó. Vì vậy, muốn lưu thông dễ dàng thì kỳ phiếu phải có người thứ 3 đứng ra bảo lãnh thanh toán, trừ trường hợp người lập phiếu có uy tín lớn về tài chính;

– Kỳ phiếu có tính bất khả kháng. Tính bất khả kháng thể hiện ở việc người có trách nhiệm trả nợ không thể viện bất cứ lí do nào để không trả nợ (kể cả trong thực tế chưa nhận được hàng hoá hoặc hàng hoá không phù hợp với điều kiện của hợp đồng);

– Người lập phiếu phải phát hành kỳ phiếu hứa trả tiền trước khi người thụ hưởng kỳ phiếu thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở. Sau khi thực hiện nghĩa vụ, người thụ hưởng mới ủy thác cho ngân hàng thu tiền của kỳ phiếu từ người lập phiếu;

– Kỳ hạn kỳ phiếu được quy định rõ trên nó, trên kỳ phiếu phải ghi rõ ngày tháng năm sẽ trả tiền cho chủ nợ;

– Được thanh toán theo yêu cầu hoặc vào 1 thời điểm nhất định;

– Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi. Kỳ phiếu có thể được chuyển từ người sở hữu này sang người sở hữu khác bằng chữ kí chuyển nhượng. Kì phiếu chuyển nhượng (hối phiếu) là lệnh của người cho vay đối với người đi vay phải trả một số tiền nhất định cho người thứ ba hay người xuất trình lệnh đó;

– Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc Công ty tài chính. Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu. Bởi vì về bản chất kỳ phiếu là do con nợ cam kết trả nợ, do vậy để đảm bảo cho lời cam kết này, bắt buộc phải có sự bảo lãnh;

– Kỳ phiếu chỉ có một bản do chính con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi kỳ phiếu đó.

Nội dung kỳ phiếu

Thông thường kỳ phiếu gồm những nội dung chính sau đây:

– Cam kết trả một số tiền nhất định một cách vô điều kiện;

– Thời hạn trả tiền;

– Ðịa điểm trả tiền;

– Tên họ người thụ hưởng;

– Ðịa điểm, ngày ký phát hối phiếu;

– Chữ ký của người ký phát lệnh phiếu.

Tổ chức nào phát hành kỳ phiếu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định cụ thể như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Xem thêm: Đôn Dên Xe Máy Là Gì – Xe Máy Bị Lột Dên Có Chạy Được Không

2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.

Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.

5. Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.

6. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Xem thêm: Cân Bằng Động Là Gì? Lực Ly Tâm Là Gì ? Ứng Dụng Của Lực Hướng Tâm

Như vậy, kỳ phiếu chỉ có thể phát hành bởi một trong số các tổ chức sau: tổ ngân hàng, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tính dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nói cách khác, giữa hai cá nhân nhân, một cá nhân không thể phát hành kỳ phiếu với cá nhân khác – người đang có nghĩa vụ trả nợ cho mình. Giấy tờ chứng minh nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp, cá nhân vay tiền cá nhân là hợp đồng vay tiền được xác lập giữa hai cá nhân đó. Hợp đồng này có thể được công chứng, chứng thực nếu hai bên có thỏa thuận.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *