Khác với giai đoạn Văn học trung Đại và Văn học cận hiện đại. Văn học hiện đại là giai đoạn mà các nhà văn, nhà thơ dễ dàng tiếp cận được các luồng tư tưởng nước ngoài cũng như khả năng in ấn dễ dàng. Nên số lượng nhà văn, nhà thơ cũng rất nhiều, văn chương cũng mới mẻ, có nhiều sáng tạo và phong cách riêng… Cùng điểm qua những nhà văn hiện đại Việt Nam. Bạn đang xem: Nhà văn hiện đại việt nam

Tác giả: Khuất Quang Thụy. Ảnh: Báo Đại Đoàn Kết.ĐÀO MINH HIỆP (20.01.1950): Nhà văn, dịch giả, quê ở An Nhơn, Bình Định. Tác phẩm chính: tập truyện: Lời tự thú muộn màng; các dịch phẩm: Đức mẹ mặc áo choàng lông, Những ngọn cờ trắng, Sếu đầu mùa, Thám tử buồn, Đường hầm, Người giàu cũng khóc…HOÀNG TÍCH LINH (18.9.1919 – 26.01.1990): Nhà soạn kịch, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam năm 1957, quê ở Tiên Sơn, Bắc Ninh. Ông đã viết khoảng 30 kịch bản sân khấu. Tác phẩm chính: Anh bộ đội Cụ Hồ, Luyện chắc tay súng, Ánh sáng Hà Nội, Cơm mới, Vết sẹo, Cô giáo Hồng…Tháng 2:NGUYỄN VĂN NGUYỄN (12.02.1910 – 25.3.1953): Nhà văn, nhà cách mạng, quê ở Châu Thành, Mỹ Tho (nay là Tiền Giang). Ông viết văn chính luận, phê bình vừa tiếng Việt vừa tiếng Pháp. Các tác phẩm chính: Án mạng đường Barbier; Lá rụng về cội; Cán bộ cách mạng; Tháng Tám trời mạnh thu…TÔN QUANG PHIỆT (20.02.1900 – 01.12.1973): Nhà cách mạng, nhà văn, nhà sử học, quê Thanh Chương, Nghệ An. Tác phẩm: Thanh khí tương cầu, Duyên nợ bên hồ; Lịch sử Việt Nam dưới thời Pháp thuộc; Lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam; Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh; Phan Bội Châu và một giai đoạn chống Pháp của nhân dân Việt Nam; Tìm hiểu Hoàng Hoa Thám.NGUYỄN CHÍ TRUNG (02.1930): Tên thật Thái Nguyên Chung, nhà văn, quê Hoà Vang, Quảng Nam. Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam. Tác phẩm: bút kí: Đà Nẵng, tập truyện ngắn: Bức thư làng Mực; Hương cau; Khi dòng sông ra đến cửa; tiểu thuyết Tiếng khóc của nàng Út.PHÚ ĐỨC (24.9.1901 – 04.3.1970): Nhà văn chuyên viết truyện phiêu lưu, võ hiệp kì tình, quê tổng Bình Trị Thượng, Gia Định, nay thuộc quận Bình Thạnh TP Hồ Chí Minh. Ông có trên 70 tiểu thuyết trường thiên, đáng kể là Châu về Hợp Phố (23 quyển); Tiểu anh hùng Võ Kiết; Non tình biển bạc (12 quyển); Tình trường huyết lệ (15 quyển); Căn nhà bí mật v.v.XUÂN THIỀU (01.4.1930 – 14.4.2007): Nhà văn, quê Đức Thọ, Hà Tĩnh. Giải thưởng Hội Nhà văn, Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật. Tác phẩm: truyện ngắn: Đôi vai; Trời xanh; Gió từ miền cát; Xin đừng gõ cửa; truyện: Mặt trận kêu gọi; Khúc hát mở đầu; tiểu thuyết: Thôn ven đường; Tư Thiên; kí: Chiến đấu trên mặt đường; Bắc Hải Vân xuân…XÍCH ĐIỂU (05.4.1910 – 28.7.2003): Tên thật là Nguyễn Văn Tước, nhà thơ, nhà văn, quê huyện Đông Anh, Hà Nội. Tác phẩm: tiểu thuyết Cô lái đò sông Thương; Mệnh phụ cuồng mê; tiểu thuyết trào phúng Ba xoay diễn nghĩa; truyện khoa học viễn tưởng Hy sinh; các tập thơ Cướp mới, cướp cũ, tiểu phẩm Trắng đen; Sau mặt nạ nhân vị; Người hay vật; Cái đuôi chó; Chủ nghĩa lưu manh hiện đại.HỒ PHƯƠNG (15.4.1930): Nhà văn, quê Thị xã Hà Đông, Hà Nội. Giải thưởng Hội Nhà văn, Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật. Tác phẩm: truyện ngắn: Cỏ non, Xóm mới; tiểu thuyết: Những tiếng súng đầu tiên; Cánh đồng phía Tây; Những tầm cao; Kan Lịch; Yêu tinh; Ngàn dâu…PHẠM VĂN ĐỒNG (01.03.1906 – 29.4.2000): Nhà cách mạng, nhà lí luận văn hoá văn nghệ, quê Mộ Đức, Quãng Ngãi. Tác phẩm: Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc; Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và người nghệ sĩ; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc; Tiếng Việt, một công cụ cực kì lợi hại trong cuộc cách mạng tư tưởng và văn hoá…NGUYỄN HUY THIỆP (29.4.1950): Nhà văn, quê huyện Thanh Trì nay là quận Thanh Xuân, Hà Nội. Giải thưởng Hội Nhà văn Hà Nội. Tác phẩm: các tập truyện: Những ngọn gió Hua Tát, Con gái thủy thần, Như những ngọn gió, Thương cả cho đời bạc, Mưa Nhã Nam; tiểu thuyết: Tuổi hai mươi yêu dấu, Tiểu Long Nữ, Gạ tình lấy điểm, tiểu luận: Giăng lưới bắt chim; và một số tuyển tập truyện ngắn và kịch khác.


Xem thêm: Sổ Tay Hướng Dẫn Tổ Hợp Tác Là Gì ? Đặc Điểm Như Thế Nào? Khái Niệm Và Đặc Điểm Của
Tác phẩm chính: Hoa lê (truyện ngắn, 1962); Củ Chi đất thép (bút kí, 1969); Em bé sông Hương (truyện kí, 1969); Nữ bác sĩ Tinh (truyện ngắn, 1972); Đường rừng (truyện, 1973); Bông điệp đỏ (truyện ngắn, 1975); Anh Tư Thạch (truyện kí, 1981); …NGUYỄN MINH HỒNG (3.3.1944): Nhà văn, quê ở Thanh Chương, Nghệ An, hiện cư trú tại Hà Nội. Tốt nghiệp nác sĩ quân y loại xuất sắc, giám đốc bệnh viện đa khoa Nguyễn Minh Hồng, Ủy viên MTTQ Việt Nam khóa VI, VII, PCT Hội Hữu nghị Việt Nam – Campuchia, hiện là giám đốc Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ y học Việt Nam. Tác phẩm chính: Em ở đầu xuân anh cuối đông (tập truyện ngắn, 2003, 2005), Cánh sen (tập truyện ngắn, 2005, 2006).TRẦN HỮU LỤC (14.3.1944): Nhà văn, nhà thơ, quê ở Vân Dương, thành phố Huế. Ông còn có bút danh Yên My, Trần Phước Nguyện,… Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Điện ảnh Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Nhà văn TP.HCM. Tác phẩm chính: Cách một dòng sông (tập truyện, 1971), Chiếc bóng (tập truyện, 1987), Lời của hoa hồng (tập thơ- NXB Trẻ 1997), Thời tôi yêu (tập truyện 1998), Đưa đò (bình văn- tản văn, 2002), Thu phương xa (tập thơ- NXB Trẻ 2003), Mẹ và Con (truyện và bút ký- NXB Trẻ 2007)…NGUYỄN NGỌC MỘC (24.3.1944): Nhà văn, quê ở Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng, chiến đấu và làm báo ở chiến trường Lào, Đông Nam bộ, tốt nghiệp trường viết văn Nguyễn Du, vào Hội Nhà văn VN từ 1988. Tác phẩm: Tiểu thuyết: Mưa về nguồn, Day dứt, Mưa nắng đời người, Quãng đời thầm lặng, Người phố nghèo, …; Tập truyện ngắn: Ở hai đầu cuộc sống, Dòng xoáy cuộc đời, Chuyện tình không nỡ đặt tên, …; tập truyện kí: Nơi đối mặt, Bão từ lòng phố, Kẻ đồng hành với bóng đêm, …VŨ HUY ANH (29.3.1944): Nhà văn, quê ở Kim Sơn, Ninh Bình, bút danh khác: Huy Anh, Trung vũ, Trung Chính, Danh Chính. Từng làm phóng viên Báo Chính nghĩa, chuyên viên Ban Tôn giáo Chính phủ, biên tập viên Thời báo Kinh tế Việt Nam. Tác phẩm chính: Mùa xuân (tiểu thuyết, 1979), Cuộc đời bên ngoài (tiểu thuyết, 1984), Trái cấm vườn địa đàng (tiểu thuyết, 1986), Đường qua Biển Đỏ (tiểu thuyết, 1988), …VƯƠNG HỒNG SỂN (1.4.1904 – 1.12.1996): Tên thật ông là Vương Hồng Thạnh (Thịnh), nhà văn, nhà văn hóa, học giả, nhà sưu tập đồ cổ nổi tiếng, bút danh khác Anh Vương, Vân Đường, Đạt Cổ Trai tại Sóc Trăng, mang ba dòng máu Việt, Hoa, Khmer, ông được xem là người có hiểu biết sâu rộng về miền Nam và rất được kính trọng trong giới sử học và khảo cổ ở Việt Nam. Tác phẩm chính: Thú chơi sách (1960), Sài Gòn năm xưa (tập I, II 1960, III 1992), Hồi ký 50 năm mê hát (1968), Phong lưu cũ mới (1970), Thú xem chuyện Tàu (1970), Thú chơi cổ ngoạn (1971), …HÀ BÌNH NHƯỠNG (25.4.1934 – 14.9.2006): Nhà văn, quê ở Tiền Hải, Thái Bình, thành công với thể loại truyện ngắn và kí. Tác phẩm chính: Các tập truyện: Cánh chim đại bàng (1977), Đường chỉ đỏ (1980), Đến với bầu trời (1984), Khoảng trời khát vọng (1985), Đôi cánh diệu kì (1990), Cánh én mùa xuân (1995), Đường vào mặt trận trên cao (1995), Tầm cao lòng mẹ (1997), Vị phụ tá tổng tham mưu trưởng (1997), Tâm hồn cất cánh (1999).NGÔN VĨNH (1.4.1944): Tên thật là Trần Văn Vịnh, nhà văn, quê ở Nam Ninh, Nam Định. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1993).Ông tốt nghiệp Khoa Ngữ văn Đại học Tổng hợp Hà Nội. Tác phẩm đã xuất bản: Nơi ấy niềm tin (truyện ngắn, in chung 1975), Cuộc chiến đấu bảo vệ Đồng Văn (tiểu thuyết, 1977); Bên kia Cổng trời (1985), Fulro (tiểu thuyết, 1982), Những ngày đầu (truyện ngắn, in chung, 1985), …LÊ PHAN NGHỊ (11.4.1944 – 9.7.2012): Nhà văn, quê ở Lí Nhân, Hà Nam, bút danh khác: Châu Giang, Tuấn Anh. Tác phẩm chính: Khi chim xa bầy (tập truyện, 2000), Những nẻo đời thường” (tiểu thuyết, 2005), Những mảnh đời” (tập truyện, 2006), Dưới núi Nghĩa Lĩnh (tập thơ, 2005).TRẦN VĂN THƯỚC (15.4.1954): Nhà văn, quê ở Tiền Hải, Thái Bình. Mặc dù bị liệt 2 chân nhưng bằng tài năng, nghị lực và lòng yêu văn chương, ông đã xuất bản được 10 tập truyện ngắn, tiểu thuyết. Ông được giải thưởng cuộc thi truyện ngắn, bút ký của Báo Văn nghệ, Tạp chí Văn nghệ quân đội, Ủy ban toàn quốc Liên hiệp Các hội VHNT Việt Nam, giải thưởng Lê Quý Đôn… Tác phẩm chính: Tháng ba thương mến (truyện ngắn, 1997), Truyện ngắn Trần Văn Thước (1998), Ông già và đấu sĩ (truyện ngắn, 1999), …VŨ HỮU SỰ (15.8.1954): Nhà văn, quê ở Thái Thụy, Thái Bình, bút danh khác: Thanh Vũ, Trần Ninh Thụy, Quản Túc, … Là thanh niên xung phong chống Mĩ cứu nước, từng học Trường Viết văn Nguyễn Du, tham gia làm báo, công tác tại Báo Nông nghiệp Việt Nam. Tác phẩm chính: Cành ban rỏ máu (tiểu thuyết lịch sử, 1989), Không thể giã từ (tiểu thuyết, 1980), Cung đàn (tiểu thuyết, 1993), …VŨ BẰNG (1913 – 8.4.1984): Tên thật là Vũ Đăng Bằng, nhà văn, nhà báo, quê ở Lương Ngọc, Hải Dương, bút danh khác: Tiêu Liêu, Vịt Con, Thiên Thư, Vạn Lý Trình, Lê Tâm, Hoàng Thị Trâm…Ông là người có sở trường về viết truyện ngắn, tùy bút, bút ký,… Ông đã vào Sài Gòn sau 1954 để làm báo và hoạt động tình báo. Vì nhiều nguyên nhân, trong đó có sự đứt đoạn đường dây liên lạc, mãi đến sau này, ông mới được công nhận là người hoạt động cách mạng và được truy tặng huân chương nhà nước. Tác phẩm chính: Lọ văn (tập văn trào phúng, 1931), Một mình trong đêm tối (tiểu thuyết, 1937), Truyện hai người (tiểu thuyết, 1940), Tội ác và hối hận (tiểu thuyết, 1940), Để cho chàng khỏi khổ (tiểu thuyết, 1941), Bèo nước (tiểu thuyết, 1944), Ba truyện mổ bụng (tập truyện, 1941), Cai (hồi ký, 1944), Ăn tết thủy tiên (1956), Miếng ngon Hà Nội (bút ký, 1960), Miếng lạ miền Nam (bút ký, 1969), …NGÔ VĨNH VIỄN (19.5.1924 – 15.1.1994): Dịch giả, quê ở Bắc Giang. Tham gia cách mạng, là thường vụ tỉnh đoàn Thanh niên Bắc Giang, từng là ủy viên BCH Trung ương liên đoàn Thanh niên Việt Nam, phó tổng biên tập Báo Tiền phong, ủy viên hội đồng văn học dịch Hội nhà văn Việt Nam. Tác phẩm chính: Chuông nguyện hồn ai (Hemingwei), Kĩ sư Lobanop (V.Granin), Truyện ngắn (O’Henry), …NGUYỄN TRƯỜNG THANH (2.5.1934:): Nhà văn, nhà viết kịch, nhà nghiên cứu, quê ở Đông Anh, Hà Nội, hiện cư trú tại TP. Lạng Sơn, Lạng Sơn, bút danh khác là Nguyễn Hoàng Đạt, Trường Thanh. Tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm, từng giữ chức CT Hội VHNT Lạng Sơn, Tổng biên tập Tạp chí Xứ Lạng. Tác phẩm chính: Sáu trăm năm Nguyễn Trãi (in chung, 1980), Kì tích Chi Lăng (tiểu thuyết, 2 tập, 1980 – 1982), Con đường chị đã chọn (truyện, 1984), Hoa trong bão (tiểu thuyết, 1994), …TẠ KIM HÙNG (12.5.1934): Nhà văn, nhà thơ, quê ở Tiền Hải, Thái Bình, hiện cư trú tại Hạ Long, Quảng Ninh. Tham gia cách mạng, tích cực hoạt động văn hóa, văn nghệ, biên tập Tập san Văn nghệ, Tạp chí Vùng mỏ, Báo Văn nghệ Hạ Long. Tác phẩm chính: Dòng suối cũ (tập truyện ngắn), Thảm rượu mật (tập truyện ngắn, 1974), Người đánh trống nước (tập truyện ngắn, 1985), Chuyện đời của Phin (tiểu thuyết, 1994), Phiên toà xử lại (tập truyện ngắn, 1996), Kẻ phản bội nhân dân (tập phóng sự văn học, 1999), Chú ve chăm học chăm làm (tập thơ thiếu nhi, 1967).NGHIÊM ĐA VĂN (20.5.1944 – 7.6.1997): Nhà văn, quê ở Phú Xuyên, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội. Từng thường trú tại nhà số 330 phố Khâm Thiên, Hà Nội. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ 1979. Tốt nghiệp Đại học Sư phạm Hà Nội. Dạy học tại Đức Thọ, Hà Tĩnh, sau chuyển về báo Người giáo viên Nhân dân; Biên kịch Hãng Phim Truyện Việt Nam. Tác phẩm chính: Ngã ba đất đỏ (tập truyện ngắn), Tầm cao năm tháng (tiểu thuyết), Nguyễn Đức Cảnh (truyện lịch sử), Độ nóng mặt trời (truyện vừa), Gió mặn (tiểu thuyết), Huyền thoại về đứa con của cá ông voi (tiểu thuyết lịch sử), Sừng rượu thề (tiểu thuyết lịch sử),…PHÙNG THIÊN TÂN (20.5.1954): nhà văn, quê ở Thanh Hóa, hiện cư trú tại TP. Hồ Chí Minh. Tốt nghiệp đại học An ninh, công tác tại phòng sáng tác văn học thuộc Bộ Công an, hiện là Giám đốc NXB Công an nhân dân. Tác phẩm chính: Lũ trẻ Ngã ba Bùng (truyện thiếu nhi, 1982); Hồ sơ chưa kết thúc (tiểu thuyết, 1984); Sống để đời yêu (tiểu thuyết, 1988); Lớn lên trên cảng Sài Gòn (truyện thiếu nhi, 1985); SBC xung trận (Tiểu thuyết, 1988-1996); Giây phút ấy đã qua (tập truyện ngắn, 1990); Cảm nhận (tập thơ, 1994), …LÊ TRI KỈ (14.6.1924): Tên thật là Nguyễn Duy Hinh, nhà văn, quê ở Triệu Phong, Quảng Trị. Tác phẩm chính: Thủ phạm vụ án Ôn Như Hầu (kí sự, 1960), Cây đa xanh (truyện, 1961), Phố vắng (tập truyện kí, 1965), Một người không nổi tiếng (truyện kí, 1970), Đất lạ (kịch bản điện ảnh, 1971), Biển động (kịch bản sân khấu, 1976), …KIỀU VƯỢNG (1.6.1944): Nhà văn, nhà thơ, quê ở Quảng Xương, Thanh Hoá. Tác phẩm chính: Về một vùng quê (truyện dài, 1982), Lời hẹn (kí sự, 1984), Người cuối cùng ở lại (tiểu thuyết, 1987), Sóng gió (tiểu thuyết, 1988), Vùng trời thủng (tiểu thuyết, 1990), Đoạn cuối cuộc đời (taaoj truyện ngắn, 1992), Nói với mình (thơ, 1993), Một đoạn đời (truyện kí, 1995), Những cuộc đời thầm lặng (kí, 1996), Nơi mẹ đẻ ra tôi (tập truyện ngắn, 1996),…LÊ ĐÌNH TRƯỜNG (10.6.1954): Tên thật là Lê Quang Trường, nhà văn, quê ở Cà Mau. Tác phẩm chính: Các tập truyện: Cô gái nhỏ trong cơn bão khô (1987), Hơ tay trên ngọn khói (1993), Có mưa trên núi (2004).NGUYỄN ĐỔNG CHI (6.1.1915 – 20.7.1984): Nhà văn, nhà sử học, nhà khảo cứu văn học, văn hóa dân gian Việt Nam, bút danh khác: Nguyễn Trần Ai, Bạch Hào, Bình Ân. Quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh, xuất thân trong gia đình có truyền thống Nho học, những năm 1934 – 1935 bắt đầu viết báo và sáng tác văn học. Từng tham gia cách mạng, là Viện trưởng đầu tiên của Viện Hán Nôm. Tác phẩm chính: Việt Nam cổ văn học sử (khảo cứu, 1942), Lược khảo về thần thoại Việt Nam (khảo cứu, 1956), Nguyễn Trãi nhà chính trị thiên tài (khảo cứu, viết chung, 1957), Thời đại Hùng Vương (khảo cứu, 1973), …SIÊU HẢI (2.7.1924): Tên thật là Nguyễn Siêu Hải, nhà văn, quê ở Thanh Trì, Hà Nội. Học vị tú tài toàn phần 1 trước 1945, tham gia cướp chính quyền tại Hà Nội, gia nhập bộ đội, học trường Võ bị Trần Quốc Tuấn khóa đầu tiên. Toàn quốc kháng chiến cuối 1946 về binh chủng pháo binh, ở đó cho đến năm 1983 rời quân ngũ, quân hàm đại tá. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đã từng chỉ huy trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn pháo. Tác phẩm chính: Voi đi (truyện ngắn, 1949); Ðại đội sơn pháo 753 (ký, 1963); Sông Lô (tiểu thuyết, 1957 – 1981); Mảnh trăng Tô Lịch (tiểu thuyết, 1992), Bóng chiều Thăng Long (tiểu thuyết, 1995), …BÙI NGỌC TẤN (3.7.1934): Nhà văn đương đại có nhiều tác phẩm gây chú ý rộng rãi trong dư luận xã hội, quê ở Thủy Nguyên. Trước khi viết văn, ông là phóng viên báo Tiền Phong ở Hà Nội, viết với bút danh Tân Sắc. Tác phẩm chính: Mùa cưới (tập truyện ngắn, 1957), Người gác đèn biển (truyện kí, 1962), Đêm tháng 10 (truyện ngắn, 1962), Nhật ký xi măng (truyện ngắn, 1963), Một thời để mất (hồi kí, 1995)…LÊ THUẦN THẢO (21.7.1944): Nhà văn, nhà thơ, quê ở Thạch Hà, Hà Tĩnh. Tác phẩm chính: Viên hồng ngọc (tập truyện ngắn, 2002), Hồn cây (tập truyện ngắn, 2006), Heo may xào xạc ngọc (tập truyện ngắn, 2006), Con gái Vĩnh Tường (tập thơ, 2007), Lời quê (tập thơ, 2008), Bừng thức ngàn mai ngọc, Một quãng thu (tập thơ, 2010).BÙI THANH MINH (18.7.1954): Nhà văn, quê ở Thái Thụy, Thái Bình. Nhập ngũ chiến đấu, tốt nghiệp Học viện Chính trị Quân sự, công tác tại Tỉnh đội Thái Bình, chuyên viên văn học Phòng văn hóa – văn nghệ Cục Tư tưởng văn hóa. Tác phẩm chính: Kể về một mối tình (tập truyện ngắn, 1994), Quà bất tử (tập truyện ngắn, 1996), Trên bến sông Trà (tập truyện ngắn, 1998), Bên sông Trà Lý (tiểu thuyết, 2001), Đêm nổi bão (tập truyện ngắn, 2001), Biển cạn (tập truyện ngắn, 2004).PHẠM NGỌC TRUYỀN (9.8.1924): Nhà viết kịch, quê ở Càng Long,Trà Vinh, hiện cư trú tại TP. Hồ Chí Minh, bút danh khác là Lê Ngọc Phái, Như Sơn. Tham gia công tác xã hội từ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Đội trưởng văn công xã, cán bộ ty Thông tin Tuyên truyền tỉnh Trà Vinh, cán bộ Tiểu ban văn nghệ khu 8 Nam Bộ. Sau Hiệp định Giơnevơ 1954, tập kết ra Bắc, là trưởng đoàn kịch nói Nam Bộ; ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa đầu). Cán bộ Tiểu ban Văn nghệ của Ban Tuyên huấn kiêm phụ trách Đoàn Cải lương Giải phóng. Tác phẩm chính: Kịch nói: Một chuyến công văn, Trai thời loạn, Bảo vệ Liên Xô, Tòng quân, Sống chung, Người vợ miền Nam; Kịch bản cải lương: Hai bó rơm, Máu thắm đồng Nọc Nạn, Người con gái đất đỏ, Ngọn gió đêm hè, Dòng máu, Chuỗi nhạc rừng dương; Kịch bản hát bội: Dương Ngọc…LƯƠNG HIỀN (1.8.1934): Tên thật là Nguyễn Văn Hiếu, nhà văn, nhà thơ, nhà nghiên cứu văn học, nhạc sĩ, quê ở Thường Tín, Hà Nội, hiện cư trú tại Phủ Lí, Hà Nam. Tác phẩm chính: 11 tập truyện ngắn, kí; 11 tiểu thuyết; 15 tập thơ; 17 tập nghiên cứu, sưu tầm văn nghệ dân gian; 6 tập nhạc và băng đĩa nhạc; 4 kịch bản phim truyện và phim tài liệu.NGUYỄN CHU PHÁC (15.8.1934): Nhà văn, quê ở Khoái Châu, Hưng Yên, hiện cư trú tại Hà Nội. Tham gia cách mạng, đảm nhiệm nhiều chức vụ trong quân đội. Từ khi nghỉ hưu, giữ chức PCT Hội tâm lí giáo dục, PCT Hội đồng khoa học tại Trung tâm nghiên cứu tiềm năng con người. Tác phẩm chính: Người qua vùng nắng (truyện, 1987), Miếu Thần Trung(truyện, 1989), Hài cốt cuối cùng (tiểu thuyết, 1989), Lật ngược đời người (tiểu thuyết, 1991), Người bị ma ám (truyện ngắn, 1991), Trong chiến hào Điện Biên (tập truyện ngắn, 1991), Tiếng gọi (tập truyện kí, 1999), …LÊ ĐĂNG HOAN (3.8.1944): Dịch giả, quê ở Đô Lương, Nghệ An. Tác phẩm chính: Hoa chin talle (tập thơ của Kim So Wol, 2004), Sự im lặng của tình yêu (tập thơ của Han Yong, 2006), Đến khi hoa mẫu đơn nở (tập thơ của Kim Yuong Seop, 2009), Bài hát ngày mai (tuyển thơ của Koun, 2010), Thể thơ mới Hàn Quốc và thơ mới Việt Nam (viết chung, 2008).PHẠM ĐÌNH TRỌNG (10.8.1944): Nhà văn, quê ở Tiên Lữ, Hưng Yên, bút danh khác là Phạm Văn Thiệt, Kẻ Chợ. Tham gia cách mạng và làm báo trong quân đội, học khóa I Trường viết văn Nguyễn Du, làm biên tập và đạo diễn phim tài liệu quân đội của Điện ảnh Quân đội, làm các báo Điện ảnh Việt Nam, Gia đình & Xã hội, Thời báo Tài chính Việt Nam. Tác phẩm chính: Rừng và biển (tập truyện ngắn, 1983), Một sự nổi tiếng (truyện đồng thoại, 1987), Sự tích đảo (truyện thiếu nhi, 1993), Nẻo về (tập truyện ngắn, 2006), …NGUYỄN ĐÌNH LÂM (15.8.1954): Nhà văn, quê ở Nam Đàn, Nghệ An. Tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Sử, hiện là CT Hội võ thuật Việt Nam tại Liên bang Nga, Ủy viên BCH Hội người Việt ở Liên bang Nga. Tác phẩm chính: Con kiến tật nguyền (truyện ngắn, 2004), Tình yêu hàng chợ (truyện ngắn, 2005), Mong manh xứ Bạch dương (tiểu thuyết).GIẢN CHI (28.9.1904 – 22.10.2005): Tên thật là Nguyễn Hữu Văn, học giả, nhà văn, nhà giáo, nhà thơ, dịch giả, quê ở phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội). Ông theo Nho học từ nhỏ, là bạn tâm giao của học giả Nguyễn Hiến Lê. Tác phẩm chính: Cô độc (dịch truyện Lỗ Tấn, 1954), Cái đêm hôm ấy – (dịch của Somerset Maugham), Lỗ Tấn tuyển tập (dịch, 1987), Vương Duy thi tuyển (1992), Chiến quốc sách (dịch, 1967), …TRẦN TẤN QUỐC (25.9.1914 – 28.4.1987): Tên thật là Trần Chí Thành, nhà báo, nhà văn, bút danh khác: Chí Thành, Cao Trần Lãnh, Thanh Tâm, Trần Tích Lương, Trần Tử Văn, Thanh Huyền, Anh Thành, Chàng Ba, Nghệ sĩ mù, cô Hạnh, quê ở Cao Lãnh, tỉnh Sa Đéc (nay thuộc thị xã Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp). Tác phẩm chính: Nam Bộ kháng chiến (1948), Saigon, Septembre năm 1945 (1948), Việt Nam trong lịch sử (1948), Ba tháng khói lửa đô thành (1956), …PHONG THU (10.9.1934): Tên khai sinh là Nguyễn Phong Thu, nhà văn, quê ở Kiến Xương, Thái Bình, hiện cư trú tại Hà Nội. Tốt nghiệp đại học, dạy học và làm phóng viên, trưởng ban Văn nghệ Báo Thiếu niên Tiền Phong, chuyên viên ở TƯ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, viết báo từ 1954. Tác phẩm chính: In riêng 70 cuốn và in chung 10 cuốn, phần lớn viết cho trẻ em, gồm các tập truyện: Đi tìm việc tốt (1966), Điểm 10 (1969), Hoa mướp vàng (1998), Cây bang không rụng lá (2002), …MAI VŨ (4.9.1944): Tên thật là Hoàng Văn Sứ, nhà văn, quê ở Hoàng Mai, Hà Nội, tốt nghiệp khoa biên kịch Đại học Điện ảnh Việt Nam, từng là giáo viên. Tác phẩm chính: Hoa phượng đỏ (tập truyện, 1980), Hậu phương ấm áp (tập truyện, 1983), Kẻ mạo danh (tiểu thuyết, 1989), …HỒNG DUỆ (23.9.1944): Nhà văn, quê ở Quảng Bình. Tác phẩm chính: Các tập truyện ngắn: Gió từ đất liền (1981), Ngày ấy qua rồi (1989), Từ hai đầu thành phố (2001).XUÂN BA (1.9.1954): Tên thật là Trịnh Xuân Ba, nhà văn, quê ở Vĩnh Lộc, Thanh Hóa. Là phóng viên Báo Tiền phong. Tác phẩm chính: Mọi linh hồn đều được đưa tiễn (1993), Vẫn phải tin vào những giọt nước mắt (1995), Khang khác mây thường (2004), …TRẦN THÙY MAI (8.9.1954): Tên thật là Trần Thị Thùy Mai, nhà văn, quê ở Hương Trà (nay là phường Hương Long, TP. Huế), Thừa Thiên Huế. Tốt nghiệp Đại học Sư phạm Huế, làm giảng viên bộ môn Văn học dân gian sau đó chuyển sang công tác tại NXB Thuận Hóa. Tác phẩm chính: Bài thơ về biển khơi (tập truyện ngắn, 1983), Thị trấn hoa quì vàng (tập truyện ngắn, 1994), Trò chơi cấm (tập truyện ngắn, 1998), Người khổng lồ núi Bạc (truyện thiếu nhi, 2002), …TRANG THẾ HI (9.10.1924): Tên thật là Võ Trọng Cảnh, nhà văn, nhà thơ, quê ở Châu Thành, Bến Tre, còn có bút danh khác là Phạm Võ, Văn Phụng Mỹ, Triều Phong, Vũ Ái, Văn Minh Phẩm. Tham gia cách mạng và hoạt động văn nghệ từ sớm. Ông tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, làm cán bộ văn hoá thông tin, tuyên huấn; từng bị địch bắt giam năm, sau ngày đất nước thống nhất, ông về sống và làm việc tại TP. Hồ Chí Minh sau đó về quê hương Bến Tre. Tác phẩm chính: Nắng đẹp miền quê ngoại (truyện ngắn, 1964), Mưa ấm (tập truyện ngắn, 1981), Người yêu và mùa thu (truyện ngắn, 1981), Vết thương thứ mười ba (tập truyện, 1989), Tiếng khóc và tiếng hát (truyện ngắn, 1993), Nợ nước mắt (tập truyện ngắn, 2000), Đắng và ngọt (tập thơ, 2009), …TRẦN DIỄN (14.10.1944): Nhà văn, quê ở Lí Nhân, Hà Nam, từng công tác tại Bộ Đại học, TW đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, công tác tại NXB Công an Nhân dân. Tác phẩm chính: Cuộc truy tìm T72 (tiểu thuyết, 1986), Đường dẫn đến tội lỗi (tiểu thuyết, 1988), …BÙI TỰ LỰC (9.10.1954): Nhà văn, quê ở Thăng Bình, Quảng Nam, hiện cư trú tại Đà Nẵng, bút danh khác: Tự Lực, Ngọc Vi. Từng giữ nhiều chức vụ trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục tại Đà Nẵng. Tác phẩm chính: Mùa hoa bưởi (thơ, 1990), Cái ống phóc và trái banh chuối (truyện ngắn, 2005), Ngôi nhà chỉ một lần mở cổng (truyện ngắn, 2005), Chiêm bao (truyện ngắn, 2008), Nội tôi (truyện vừa, 2001), Trên nẻo đường giao liên (truyện vừa, 2003), Nói chuyện một mình (truyện vừa, 2009)…NGUYỄN VĂN ĐỆ (10.10.1954): Nhà văn, quê ở Hậu Lộc, Thanh Hóa. Nhập ngũ, tham gia chiến đấu ở Mặt trận đường 9 Nam Lào, học khóa III Trường viết văn Nguyễn Du, công tác ở Hội Văn nghệ Thanh Hóa. Tác phẩm chính: Vàng dưới biển xanh (truyện kí, 1990), Người thay thế (tiểu thuyết, 1991), Mắt biển xanh (truyện kí, 2003), …HỒ DUY LỆ (15.11.1944): Nhà văn, quê ở Duy Xuyên, Quảng Nam, bút danh khác là: Vân Giang, Hà Thanh, Thuân. Tác phẩm chính: Cát xanh (bút kí, 1994), Trong lớp bụi thời gian (bút kí, 2000), Những người sót lại (bút kí, 2002), Chuyện kể ngày nào (truyện ngắn, bút kí, 2004), Mạ tôi (truyện kí, 2006), Mười chấp và Một thời (kí sự).VŨ QUANG VINH (10.11.1954): Nhà văn, quê ở Hoa Lư, Ninh Bình, bút danh khác: Nguyễn Phúc Phương, Phương Anh. Tốt nghiệp Đại học Tổng hợp, biên tập sách tại NXB Văn hóa, Trưởng phòng nghệ thuật Nhà hát Tuổi trẻ, Tổng biên tập Tạp chí Thời trang trẻ và Báo Nhi đồng. Tác phẩm chính: Nước mắt – Niềm vui (truyện kí, 1985), Con thuyền chưa rời bến (truyện, 1986), Phi đội thuyền nan (truyện, 1986), Cuộc chia tay màu tím (truyện, 1993), …LÊ THANH NGA (26.11.1954): Nhà văn, quê ở Yên Mĩ, Hưng Yên, tốt nghiệp khoa Văn Đại học Tổng hợp Hà Nội, từng là phóng viên truyền hình, biên tập NXB Kim Đồng. Tác phẩm chính : Hơi ấm mùa đông (tập truyện, 1997), Những người sống cùng tôi (tập truyện, 1999), Tầm xuân (tập truyện, 2000), …PHẠM DUY KHIÊM (21.4.1908 – 2.12.1974): Nhà giáo, nhà văn, cựu đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Pháp và tại UNESCO. Ông là con trai nhà văn Phạm Duy Tốn (1881-1924) và anh ruột nhạc sĩ Phạm Duy. Ông quê gốc ở làng Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Đông (nay là huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội). Tác phẩm chính: Việt Nam văn phạm (soạn chung với Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, 1941), De Hanoi à la Courtine (1941), De la Courtine à Vichy (1942), Mélanges (1942), …ĐINH GIA TRINH (15.12.1915 – 26.12.1974): Nhà văn, nhà lý luận văn học, bút danh Diệu Anh, quê ở Bắc Ninh, xuất thân trong gia đình công chức thời Pháp thuộc, thuở nhỏ học tại Trường Bưởi, Đại học Luật Đông Dương, tốt nghiệp cử nhân luật. Năm 1940 ông thi đỗ Tri huyện thuộc ngành Tư pháp. Làm Tri huyện một thời gian ngắn, ông từ nhiệm, về Hà Nội dạy tư tại Trường Gia Long nơi qui tụ nhiều nhà văn, nhà hoạt động có khuynh hướng chống Pháp. Ông từng là thành viên Hội Tân Việt Nam, Đảng Dân chủ Việt Nam. Sau năm 1946 đắc cử đại biểu Quốc hội Khóa I, Ủy viên Ban soạn thảo hiến pháp năm 1946. Toàn quốc kháng chiến ông tham gia kháng chiến tại Việt Bắc. Sau năm 1954 công tác tại Hà Nội, giữ các chức vụ: Phó Tổng thư ký Hội Luật gia Việt Nam, Ủy viên Ban đấu tranh chống tội ác đế quốc Mỹ, Biên tập viên tạp chí Luật học… Tác phẩm chính: Tháng hữu nghị Việt – Trung – Xô với người tri thức Việt Nam (1954, viết chung với Vũ Đình Hoè, Lê Ngọc Tiến, Đỗ Xuân Sảng), Hiến pháp và chế độ chính trị của nước Mỹ (1958), Sơ thảo lịch sử Nhà nước và pháp quyền Việt Nam (1968), …HOÀNG THÁI SƠN (7.12.1944): Nhà văn, quê ở Tuyên Hóa, Quảng Bình. Tác phẩm chính: Nơi bắt đầu có gió (tiểu thuyết, 1991), Mầu nhiệm tháng ngày (tập truyện ngắn, 2002), Bình minh mù sương (tập truyện ngắn, 2002), Người đàn bà kì lạ (tập truyện ngắn, 2004), Lửa của cỏ (tiểu thuyết, 2006), Những mái đầu xanh (tiểu thuyết, 2006), (tập truyện ngắn, 2010).NGUYỄN QUỐC ANH (20.12.1944 – 11.12.2006): Nhà văn, nhà thơ, quê ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, hiện cư trú tại TP. Vinh, Nghệ An, bút danh khác: Nguyễn Đức Bùi, Bùi Điểu. Từng học hai lớp thông tin viên Báo Hà Tĩnh và Báo quân khu IV, học khóa 6 của Trường bồi dưỡng nhà văn của Hội Nhà văn, giữ nhiều chức vụ cán bộ, là CT Hội VNNT thành phố Vinh, Ủy viên BCH Hội Văn nghệ Nghệ An. Tác phẩm chính: Tình yêu sáng sớm (thơ, in chung, 1974), các tập thơ: Trái mùa hoa, Gửi bạn bè, Gập ghềnh lối cỏ, Chua ngọt thường ngày, …; Truyện ngắn: Gió ngàn; Truyện kí: Rong chơi với thần chết.NGUYỄN BẠCH DƯƠNG (30.12.1944 – 11.12.2006): Tên thật là Nguyễn Kim Dũng, nhà thơ, quê ở Cao Lãnh, Đồng Tháp. Hội viên Hội Nhà Văn Việt Nam. Trước làm việc tại Hội văn học nghệ thuật tỉnh Vĩnh Long, hiện nay hưu trí tại TP. Hồ Chí Minh. Tác phẩm chính: Sau cơn địa chấn (tập thơ, 1964), Hoàng (tập thơ, 1965), Thơ anh và tình em (tập thơ, 1987), Lặng lẽ vần thơ yêu em (tập thơ, 1991), …HOÀNG XUÂN NHỊ (1914 – 1990): Nhà giáo, nhà văn, dịch giả, quê ở Đức Thọ, Hà Tĩnh. Tác phẩm chính: Palaintes d’une Chinh-phou; (Lời than vãn của người Chinh phụ tức Chinh phụ ngâm, Pari, 1938), Les Cahies intimes de Heou Tam (Tiểu thuyết tự thuật của Huệ Tâm, Paris, 1938, 1941), Thúy Kiều (kịch nói 5 hồi dựa theo Truyện Kiều của Nguyễn Du, Paris, 1942), Sinle, một nhà thơ vĩ đại của nhân dân Đức và của nhân loại (nghiên cứu, 1955), Lịch sử văn học Nga (từ nguồn gốc đến đầu thế kỷ XX, gồm 5 tập, nghiên cứu. Tập I: 1957, Tập II: 1959; Tập III: 1960; Tập IV: 1962; Tập V: 1962), M.Goócki, đời sống và sự nghiệp sáng tác (nghiên cứu, 1961), Tìm hiểu thơ Hồ Chủ tịch (nghiên cứu, 1975, 1976), Tìm hiểu đường lối văn nghệ của Đảng (nghiên cứu, 1975), Chủ nghĩa xét lại hiện đại trong văn học nghệ thuật ở một số nước (nghiên cứu, 1976), Dưới đáy (dịch, Gorki, 1960), Nguyên lý mỹ học Mác-Lênin (4 tập, dịch, 1963), Những phạm trù mỹ học cơ bản (dịch, 1974).TẠ HỮU THIỆN (1924 – 1.9.1969): Nhà văn, không rõ quê quán. Tham gia kháng chiến chống Pháp, sau khi hòa bình lặp lại, làm biên tập viên tại Tạp chí Văn nghệ Quân đội, sau chuyển sang NXB Phổ thông. Tác phẩm chính: Lửa than (tiểu thuyết, 1959).(Danh sách tiếp tục cập nhập…)